Thứ Tư, 25 tháng 4, 2012

Bảng so sánh cương lĩnh chính trị và luận cương


So sánh Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương tháng 10/1930?

N.dung so sánh
Cương lĩnh(2/1930)
Luận cương (10/1930)
Chiến lược sách lược cách mạng
Tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ  qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa .
Nhiệm vụ
Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng,
Đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít.
Mục tiêu
Làm cho VN độc lập, thành lập chính phủ công-nông.
Tịch thu sản nghiệp của đế quốc và ts phản CM chia cho dân nghèo.
Làm cho ĐD độc lập chính phủ công-nông, tiến hành CM ruộng đất triệt để.
Lực lượng
Công + nông + tiểu tư sản + trí thức, còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì  lợi dụng hoặc trung lập
Giai cấp công nhân  và nông dân.
Lãnh đạo
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vs giữ vai trò lãnh đạo.
Giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
Quan hệ với cách mạng Thế giới
Cách mạng VN là một bộ phận khắng khít của cách mạng thế giới, liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
Quan hệ với cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới.


So sánh phong trào cách mạng 1930 – 1931 với Phong trào cách mạng 1936 - 1939?
Nội dung
1930 - 1931
1936 - 1939
Kẻ thù
Đế quốc và phong kiến
Thực dân Pháp phản động & tay sai
Mục tiêu (nhim vụ)
Độc lập dân tộc và người cày có ruộng
(có tính chiến lược)
Tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình
(có tính sách lược)
Tập hợp lực lượng
Liên minh công nông

Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp mọi lực lượng dân chủ, yêu nước & tiến bộ.
Hình thức đấu tranh
Bạo lực cách mạng, vũ trang, bí mật, bất hợp pháp: bãi công, biểu tình, đấu tranh vũ trang -> lập Xô Viết Nghệ- Tĩnh.
Đấu tranh chính trị hoà bình, công khai, hợp pháp: phong trào ĐD đại hội, đấu tranh nghị trường, báo chí, bãi công, bãi thị, bãi khoá….
Lực lượng tham gia
Chủ yếu là công nông
Đông đảo các tầng lớp nhân dân, không phân biệt thành phần giai cấp, tôn giáo, chính trị.
Địa bàn chủ yếu
  Chủ yếu ở nông thôn và các trung tâm công nghiệp
Chủ yếu ở thành thị

Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử 2012 chuẩn


LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 – 2000
BÀI 1:  SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II (1945 – 1949)

Câu 1: Hội nghị Ianta diễn ra trong hoàn cảnh nào ? Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị (nội dung) và hệ quả của nó ?
  * Hoàn cảnh lịch sử:
   - Đầu 1945, chiến tranh thế giới II ở vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra cần phải giải quyết: nhanh chóng kết thúc chiến tranh; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
   - Từ 4 à11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc Anh, Mỹ, Liên Xô.
  * Những quyết định quan trọng
   - Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh.
   - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc
   - Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa 3 cường quốc ở Châu Âu và châu Á
  * Hệ quả: Những quyết định của Hội nghị Ianta đã tạo ra một khuôn khổ của một trật tự thế giới mới trên cơ sở những thỏa thuận của Hội nghị Ianta là "Trật tự hai hai cựcIanta" 

Câu 2: Hãy cho biết Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, hoạt động và vai trò của Liên Hợp Quốc ?
  * Sự thành lập:
   -Từ 25/4 -> 26/6/1945, hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxixcô (Mỹ) với sự tham gia 50 nước đã thông qua Bản Hiến chương và tuyên bố thành lập LHQ.
   - Ngày 24/10/1945 Hiến chương chính thức có hiệu lực – Tổ chức Liên Hiệp Quốc ra đời.
  * Mục đích:
   -  Duy trì hòa bình và an ninh thế giới,
   -  Phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
  * Nguyên tắc hoạt động: (5 nguyên tắc)
   - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
   - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
   - Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào
   - Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
   - Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc)
  * Cơ quan chính của  tổ chức LHQ: Hiến chương qui định bộ máy tổ chức của LHQ gồm 6 cơ quan: Đại hội đồng,  Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng quản thác, Toà án quốc tế và Ban thư ký; trong đó  3 cơ quan quan trọng là :
   - Đại hội đồng: gồm tất cả các thành viên, mỗi năm họp 1 lần
   - Hội đồng Bảo an: cơ quan hoạt động thường xuyên quan trọng nhất, giữ gìn hòa bình an ninh thế giới  Mọi quyết định của cơ quan này phải được sự nhất trí của 5 cường quốc
   - Ban  thư ký: cơ quan hành chính  của LHQ, đứng đầu là Tổng thư kí
   * Hoạt động: Thông qua các cơ quan chuyên môn:
 - UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc) đưa ra luật, quyền của trẻ em và có tài trợ, giúp đỡ đối với giáo dục nhi đồng các nước thành viên.
 - FAO (Tổ chức về nông nghiệp, lương thực Liên hợp quốc): điều phối lương thực và hỗ trợ cho sự phát triển của nền nông nghiệp cho các nước thành viên, cứu trợ cho các quốc gia nghèo đặc biệt là các nước ở Châu Phi.
 - IMF (Quỹ tiền tệ Liên hợp quốc): xóa đói giảm nghèo cho các quốc gia, cấp nguồn vốn đáng kể cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
 - UNISCO (Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục Liên hợp quốc): có các chương trình bảo tồn các di sản văn hóa trên thế giới.
 - WHO (Tổ chức y tế thế giới): đưa ra chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em toàn cầu trong đó có Việt Nam, tham gia giải quyết bệnh dịch do thiên tai gây ra.
  Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo,...
  *Vai trò LHQ:
   - Giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới
   - Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột nhiều khu vực
   - Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế
   - Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế...
   * MQH giữa VN và LHQ
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ của các tổ chức Liên hợp quốc như: UNESCO, FAO, IMF, WHO...
Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc. Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an, nhiệm kỳ 2008-2009.

BÀI 2:  LIÊN XÔ VÀCÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
(1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)

Câu 3: Hãy cho biết những thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô từ 1950 đến nữa đầu những năm 70 ?
  Từ 1950 – nửa đầu những năm 70 LX thực hiện các KH Nhà nước 5 năm, dài hạn  nhằm XD CSVC-KT cho CNXH và đạt được nhiều thành tựu to lớn:
- CN: Liên xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), một số ngành đạt sản lượng cao nhất TG như dầu mỏ, than, thép…,đi đầu trong công nghiệp CN vũ trụ, CN điện hạt nhân.
- NN: Những năm 60, NN tăng trung bình hàng năm là:16%.
- KHKT: đạt đc nhiều thành tựu:
   + Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ về khoa học - kĩ thuật và phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
   + Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo Spút-nic.
   + Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu Phương Đông I đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người, sau đó đã tiến hành nhiều chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.
  .
- Về mặt xã hội: có thay đổi rõ rệt về cơ cấu giai cấp và dân trí.
   +Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động.
   +Trình độ học vấn của người dân nâng cao: ¾ số dấn có trình độ trung học và đại học
- Về quân sự
     + Năm 1972, chế tạo thành công tên lửa hạt nhân.
     + Đầu những năm 70, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và tiềm lực hạt nhân nói riêng so với các nước phương Tây.
- Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào CM thế giới, giúp đỡ các nước XHCN…
  =>Ý nghĩa
  - Chứng tỏ tính  ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, củng cố an ninh quốc phòng .
  - Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ .

Câu 4 :  Trình bày những nét chính về Liên Bang Nga từ năm 1991 – 2000 ?
  Sau khi Liên Xô tan rã  Liên bang Nga là « quốc gia kế tục Liên Xô ».
   - Kinh tế : Từ năm 1990-1995 kinh tế tăng trưởng âm. Từ năm 1996 trở đi kinh tế phục hồi và phát triển.(năm 1990 là -3,6%,  năm 2000 là 9%).
   - Chính trị : Tháng 12/1993 ban hành hiến pháp qui định thể chế Tổng thống liên bang.
   - Đối nội : Phải đối mặt với 2 thách thức lớn : Sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc ( nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia)
  - Về đối ngoại : Một mặt ngả về phương Tây mặt khác phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
  * Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống Nga có nhiều chuyển biến kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị dần ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: nạn khủng bố, li khai, việc khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu …

Câu 5: Trình bày sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu.Ý nghĩa?
  - Từ 1944-1945, chớp thời cơ hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân: Ba Lan, Rumani(1944); Hunggari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, Bungari(1946). 
  - Từ 1945-1949, các nước Đông Âu tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản, ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống nhân dân.Vai trò lãnh đạo của các Đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
  - Sự ra đời các nhà nước Dân chủ nhân dân Đông Âu có ý nghĩa to lớn, đánh dấu chủ nghĩa xã hội thoát ra khỏi phạm vi một nước(Liên Xô) và bước đầu trở thành hệ thống thế giới.
 
Câu 4: Trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu(1950-1975)?
 - Bối cảnh lịch sử: Từ 1950-1975 các nuớc Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn, phức tạp.
 +Các nước xuất phát từ trình độ phát triển thấp.
 +Bị các nước đế quốc bao vây kinh tế, các thế lực phản động trong nước ra sức chống phá.
 +Sự giúp đỡ có hiệu quả của Liên Xô và sự vươn lên của nhân dân các nước Đông Âu.
 - Thành tựu:
 +Công nghiệp: điện khí hóa toàn quốc, sản lượng cao gấp hàng chục lần.
 +Nông nghiệp: phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực và thự phẩm của nhân dân.
 +Trình độ khoa học-kỹ thuật được nâng lên rõ rệt.
  Từ những nước nghèo, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã trở thành các quốc gia công-nông nghiệp.

 
Câu 6: Trình bày sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế(SEV) đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX? Theo em, quan hệ hợp tác trên đây giữa các nước xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa gì?
 -Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế(SEV) được thành lập với sự tham dự của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
 -Mục tiêu: tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kỹ thuật, thu hẹp dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên.
 -Thành tựu: giúp đỡ các nước thành viên, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kỹ thuật, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân.
 -Thiếu sót: không hòa nhập với đời sống kinh tế thế giới, chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ, sự hợp tác gặp nhiều trở ngại do cơ chế quan liêu, bao cấp.
 *Ý nghĩa: quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước xã hội chủ nghĩa đã làm củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để nhân dân các nước này có thể ngăn chặn, đẩy lùi các âm mưu chống phá, tiêu diệt của chủ nghĩa tư bản, không ngừng giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới và góp phần giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới.

 
Câu 7: Trình bày sự ra đời và vai trò của Tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX?
 Ngày 14/5/1955, Tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava được thành lập.
 +Mục tiêu: Thiết lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị giữa các nước Xã hội chủ nghĩa châu Âu.
 +Vai trò: giữ gìn hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới, tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa.
 *Ý nghĩa: quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước xã hội chủ nghĩa đã làm củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để nhân dân các nước này có thể ngăn chặn, đẩy lùi các âm mưu chống phá, tiêu diệt của chủ nghĩa tư bản, không ngừng giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới và góp phần giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới.

 
Câu 8: Trình bày sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô? Những nguyên nhân chính dẫn đến sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu? Từ sự sụp đổ ấy em có suy nghĩ như thế nào về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số quốc gia hiện nay?
 
1.Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.
 *Tình hình kinh tế, chính trị:
 -Năm 1973 cuộc khủng hoảng dầu mỏ tác động mạnh đến tình hình kinh tế, chính trị của nhiều nước trên thế giới. Liên Xô chậm đề ra những biện pháp sửa đổi để thích ứng với tình hình mới. Đến cuối những năm 70-đầu những năm 80, nền kinh tế Liên Xô dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái.
 -Tình hình chính trị phức tạp, xuất hiện nhiều tư tưởng và một số nhóm đối lập chống lại Đảng cộng sản và nhà nước Xô viết.
 
*Công cuộc cải tổ:
 -Tháng 3/1985, M.Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước.
 -Sau 6 năm tiến hành cải tổ, do phạm nhiều sai lầm nên tình hình không được cải thiện, đất nước Xô viết lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện.
 
*Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô:
 -Tháng 8/1991, chính biến nhằm lật đổ M.Goócbachốp nổ ra nhưng thất bại. Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động. Chính phủ Liên bang tê liệt.
 -Ngày 21/12/1991, M.Goócbachốp từ chức tổng thống,lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.
 
2. Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
 - Trong một thời kì dài, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đem lại nhiều thành tựu to lớn nhưng càng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm thiếu xót dẫn đến sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Có nhiều lí do dẫn đến sự sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:
 + Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Điều đó làm cho nền kinh tế đất nước thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ
 + Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa tới khủng hoảng về kinh tế - chính trị. Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động lớn của tình hình thế giới, và khi đã sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên lí đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lê Nin.
 + Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề.
 + Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước
- Nhận xét, đánh giá
 + Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1989 - 1991 đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.  Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, chưa nhân văn và một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội
  + Từ những đổ vỡ ấy, nhiều bài học kinh nghiệm rút ra cho các nước xã hội chủ nghĩa ngày nay đang tiến hành công cuộc cải cách-đổi mới, nhằm xây dựng một chế độ xã hội chủ nghĩa đúng với bản chất của nó, phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc.
  + Nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có nhân dân ta, cần vững tin vào tương lai của chủ nghĩa xã hội, tin vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và cố gắng hết mình vì sự nghiệp đổi mới trên con đường xã hội chủ nghĩa.

CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH (1945 – 2000)
BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
Câu 9: Những biến đổi quan trọng của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ II ?
  - Là khu vực rộng lớn, đông dân cư nhất thế giới, tài nguyên phong phú.
  - Trước CTTG II, bị thực dân nô dịch (trừ Nhật). 
  - Từ sau 1945 có nhiều chuyển biến quan trọng:
  * Về chính trị:
   - 10-1949, nước CHND Trung Hoa ra đời.
   - Cuối thập niên 90: TrungQuốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao.
   - Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 nhà nước riêng biệt với 2 thể chế chính trị khác nhau: Nam Triều Tiên là nước Đại Hàn Dân Quốc (8 -1948),  Bắc Triều Tiên là nước CHDCND Triều Tiên (9 -1948), quan hệ đối đầu, căng thẳng.
  * Về kinh tế:
    Nửa sau Thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trở thành 3 con rồng, Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới, Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới
Câu 10: Trình bày sự thành lập nhà nước CHND Trung Hoa và  ý nghĩa của nó ?
  * Sự thành lập nước CH ND Trung Hoa
   - Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến (1946 – 1949) giữa Đảng Quốc Dân  và Đảng Cộng sản.
   - Ngày 20/7/1946 nội chiến bùng nổ.
   - Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947: quân giải phóng Trung Quốc tiến hành chiến lược phòng ngự tích cực.
   - Từ tháng 6/1947 đến 1949 quân giải phóng phản công lần lược giải phóng lục địa Trung Quốc. Nội chiến kết thúc
   - 01-10-1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập, do Mao Trạch Đông làm chủ tịch
  * Ý nghĩa
   - Sự ra đời nước CHNDTH đánh dấu thắng lợi của CMDTDC ở TQ
   - Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa đất nước bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
   - Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Câu 11: Vì sao Trung Quốc phải cải cách ? Nội dung và thành tựu của công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc (1978 – 2000) ?
*Hoàn cảnh lịch sử:
   - Do sai lầm về đường lối “Ba ngọn cờ hồng” đã tàn phá nền kinh tế Trung Quốc. Đặc biệt là cuộc :Đại cách mạng văn hoá vô sản” từ 1966 – 1976, đã làm cho đất nước Trung Quốc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.
   - Tháng 12/1978, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng và được nâng lên thành “đường lối chung” ở Đại hội XII 9/1982
  *Nội dung cải cách:
     + Tháng 12-1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách.
     + Đến đại hội XII (9-1982), được nâng lên thành đường lối chung của Đảng:
     + Tại ĐH XIII(10/1987) ĐCS TQ xác định:
 Lấy phát triển kinh tế là trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa , chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh

  * Thành tựu:
   - Kinh tế
   + Sau 20 năm đổi mới, nền KT TQ tiến bộ nhanh chóng, tốc độ tăng truongr cao, đời sống nhân dân đc cảo thiện.
   + Tốc độ tăng trưởng trung bình trên 8 %. Năm 2000 GDP đạt hơn 1000 tỷ USD. Cơ cấu kinh tế có những chuyển dịch căn bản: các ngành CN và dịch vụ chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu người tăng vọt.
   - KHKT:
    +  1964  thử thành công bom nguyên tử
    + 10/2003,  phóng thành công tàu vũ trụ thần châu 5,  đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào vũ trụ
   - VH, GD, Y tế: Phát triển
  * Đối ngoại:
   - Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, …
   - Mở rộng quan hệ đối ngoại,
   - Có nhiều đóng góp trong giải quyết những tranh chấp quốc tế.
   - Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997), Ma Cao (1999)
=> CS đối ngoại có nhiều thay đổi, vai trò,vi thế của TQ được nâng cao trên trường quốc tế.
   * Ý nghĩa:
 
-Những thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách, mở cửa đã chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách Trung Quốc, làm tăng cường sức mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc.
 -Là bài học quý cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam.
 
Câu:12 Tình hình bán đảo Triều Tiên từ năm 1945 đến năm 2000.
- Sau CTTG II, Triều Tiên bị chia thành 2 miền vời 2 chế độ chính trị khác nhau theo vĩ tuyến 38.
+ Nam Triều Tiên: Nước Đại Hàn dân quốc 8/1948
+ Bắc Triều Tiên: Nước CHDCND Triều Tiên 9/1948
- Từ 6/1950 đến 7/1953, cuộc chiến tranh giữa 2 miền diễn ra quyết liệt.
- Từ năm 1953, vĩ tuyến 38 trở thành ranh giới giữa 2 nước: Triều Tiên và Hàn Quốc.=> từ đó 2 miền Triều Tiên phát triển theo 2 con đường khác nhau:
+ CHDCND Triều Tiên tiến hành công cuộc XD CNXH và đạt đc những thành tựu nhưng nền KT vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
+ Hàn Quốc: phát triển kinh thế theo con đường TBCN và đạt ddcj sự phát triển nhanh chóng, trở thành nước công nghiệp mới NICs và là một trong 4 “ con rồng” của Châu Á, vươn lên đứng thứ 11 trên TG.
BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NÁM Á VÀ ẤN ĐỘ

Câu 13: Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia ĐNA sau chiến tranh thế giới lần thứ II? (Những biến đổi của ĐNA sau CTTG II)
  - Trước CTTG II: hầu hết là thuộc địa của các quốc gia Âu – Mỹ (trừ Xiêm)
  - Trong CTTG II: là thuộc địa của Nhật. => Từ cuộc chiến tranh chống thực dân Âu - Mĩ, nhân dân Đông Nam á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải phóng đất nước.
  - Lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, các nước ĐNA đã giành được độc lập với những mức độ và thời gian khác nhau: Inđônêxia (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945)…
  - Sau đó, thực dân Âu – Mĩ tái chiếm ĐNA, nhân dân ĐNA tiếp tục kháng chiến chống thực dân trở lại XL và đã đấu tranh kiên cường, bền bỉ, buộc bọn thực dân đế quốc phải công nhận độc lập của các nước ĐNA (Philipin – 1946, Miến Điện – 1948…) trong đó ba nước Đông Dương đã thực hiện cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi 1954, rồi chống Mĩ tới 1975 mới giành đc độc lập.
- Sau giành lại được đl, các nước bước vào XD, củng cố nền đl, ra sức phát triển KT, VH và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, Xingapo trở thành “ con rồng” của Châu Á, Thái Lan bước vào ngưỡng cửa của nước CN mới.
- ĐS VC và tinh thần của nhân dân KV ĐNA nâng cao hơn, phúc lợi XH được đảm bảo.
- Đến nay, các nước đều tham gia tổ chức ASEAN – một tổ chức hợp tác KV về KT-VH, trên tinh thần duy trì hòa bình, ổn định KV.

Câu 14: Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Lào từ 1945 – 1975?
  * Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
  - Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
  - 3/1946,  Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển.
  - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
 * Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ
  - Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ  thay chân Pháp xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào cuộc đấu tranh chống Mĩ trên 3 mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), giành được nhiều thắng lợi, lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ.
  - 2/1973 Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
  - 2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang thời kì mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.

Câu 15: Những nét chính về  tình hình Campuchia từ (1945 – 1993):
  - Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân CPC tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9-11-1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
- Tháng 7/1954 Hiệp định Giơnevơ được ký công nhận độc lập, chủ quyền của CPC
- Từ 1954 – 1970: Chính phủ CPC do Xihanuc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia các liên minh quân sự để xây dựng đất nước.
- Tháng 3-1970,  Mĩ dùng tay sai đảo chính lật đổ Xihanuc.
- Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Nhưng ngay sau đó, Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, giết hại hàng triệu người vô tội.
- Tháng 12/1978 mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Campuchia ra đời. Đất nước bước vào giai đoạn hồi sinh.
- Từ 1979 đến năm 1991, ở CPC diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập niên kết thúc với sự thất bại của Khme đỏ.
- 10-1991 Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết. Sau cuộc tổng tuyển cử 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập do Xihanúc làm  Quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.

Câu 16: Trình bày nội dung, thành tựu, hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của 5 nước sáng lập ASEAN?
  *Chiến lược kinh tế hướng  nội:
   - Sau độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia,  Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan)
 thực hiện đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng  nội).
   - Mục tiêu: nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
   - Nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập khẩu. Lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
   - Thành tựu: Sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nd, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, đời sống nd được cải thiện.
  - Hạn chế:  Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, thị trường tiêu thụ hạn chế, không hội nhập được với nền KT thế giới.
  * Chiến lược kinh tế hướng ngoại:
   - Từ những năm 60-70 trở đi chuyển sang  chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại).
   - Nội dung: Tiến hành  “mở cửa” thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển ngoại thương
   - Thành tựu: Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Singapo trở thành “con rồng” của Châu Á. Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỉ USD – chiến 14% ngoại thương của các nước đang phát triển.
   - Hạn chế: Phụ thuộc vào vốn và thị trường nước ngoài, cơ cấu đầu tư bất hợp lí, bị cạnh tranh quyết liệt dẫn đến mất ổn định => 1997 – 1998, ĐNA lâm vào khủng hoảng tài chính, tiền tệ nghiêm trọng.
   - Đến năm 2000 kinh tế phục hồi và có bước phát triển mới.

Câu:17 So sánh chiến lược KT hướng nội và hướng ngoại
- Chiến lược KT hướng nội của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu)
Được thực hiên trong những năm 50 của TK XX, lấy SX hàng tiêu dùng trong nước là chủ yếu, dựa vòa thị trường nội địa.
+ Đường lối đó có ưu điểm là khơi dậy nền công nghiệp trong nước phát triển, hạn chế ảnh hưởng, phụ thuộc vào bên ngoài, phát huy được tinh thần tự lực tự cường. Nhờ đó có bước phát triển nhanh chóng.
+ Tuy nhiên đường lối đó bộc lộ dần những yếu kém như thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, thị trường tiêu thụ hạn chế, không hội nhập được với nền KT thế giới.
- Chiến lược KT hướng ngoại (công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo) diễn ra từ những năm 60-70 của TK XX trở đi.
+  Đường lối này có ưu điểm là mở cửa. thực hiện hợp tác, phân công lao động quốc tế, thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài. Nhờ đó 5 nước sáng lập ASEAN có bước phát triển mạnh mẽ. tốc độ tăng trưởng cao. Bộ mặt KT-XH các nước có sự biến đổi to lớn.
+ Tuy nhiên, Chiến lược KT hướng ngoại cũng có hạn chế là phụ thuộc vào vốn và thị trường nước ngoài, bị cạnh tranh quyết liệt dẫn đến mất ổn định ( khủng hoảng tài chính 1997 – 1998)

Câu 18: Trình bày Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN ? Nội dung hiệp ước Bali (1976) ?
  * Hoàn cảnh ra đời:
   - Sau khi độc lập, các nước ĐNA bước vào thời kỳ phát triển KT – VH đòi hỏi phải  có sự hợp tác với nhau để phát triển
   - Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực nhất là Mĩ.
   - Trên thế giới xuất hiện nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực, tiêu biểu là liên minh Châu Âu - EU đã đạt được nhiều thành công đã cổ vũ các nước ĐNA. liên kết với nhau.
   - Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước là Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin.
  * Mục tiêu: Tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
  * Nguyên tắc hoạt động:
Hiệp ước Bali (2/1976) đã xác định những nguyên tắc cơ bản: Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bọ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực KT, VH, XH.
  *  Sự phát triển của tổ chức ASEAN:
   - Từ năm 1967 đến 1975 ASEAN còn là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
   - Từ sau Hiệp ước Bali (Inđônêxia) tháng 2-1976 ASEAN có sự khởi sắc, nhất là từ sau khi vấn đề CPC được giải quyết, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.
   - Tổ chức ASEAN không ngừng mở rộng thành viên nhất là từ thập kỷ 90 của TK X: Năm 1984 Brunây gia nhập ASEAN, Việt Nam ( 28/7/1995), Lào và Mianma (9/1997), Campuchia (1999)
   - Như vậy từ 5 nước sáng lập đến năm 1999 ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên.
   - Từ đây ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một ĐNA thành khu vực hòa bình, ổn định và phát triển.
   - 11/2007, các nước thành viên đã ký bản Hiến chương ASEAN nhằm tiến tới XD 1 cộng đồng ASEAN vũng mạnh
Câu 19: Anh(chị) hãy trình bày rõ mục tiêu của tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN). Mối quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức ASEAN từ năm 1967-1999?
 
a,Mục tiêu của tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN):
 -Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN) thành lập 8/1967 tại Băng Cốc(Thái Lan) với sự tham gia của các nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan.
 -Mục tiêu của tổ chức ASEAN được nêu rõ tại hội nghị cấp cao ASEAN ở Ba-li(Inđônêxia) tháng 12/1976 có nội dung là: Xây dựng những mối quan hệ hữu nghị, hòa bình và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo ra một cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực và thiết lập một khu vực hòa bình, tự do, trung lập ở Đông Nam Á.
b, Quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức ASEAN. 
  Diễn biến phức tạp, có lúc căng thẳng, lúc hòa dịu tùy theo tình hình khu vực, có thể chia thành các thời kỳ sau:
 -Từ 1967 đến 1992, ASEAN mới thành lập và thời điểm này một số nước ASEAN (Philippin, Thái Lan) có thể tham gia vào cuộc chiến tranh của Mỹ xâm lược Việt Nam...Vì thế, Việt Nam hạn chế quan hệ với ASEAN.
 -Từ 1972 đến 1986: do tình hình khu vực có nhiều biến chuyển mạnh mẽ, ASEAN điều chỉnh chính sách của mình đối với Việt Nam.
 -Từ năm 1986 đến nay khi"vấn đề Campuchia" được giải quyết và Việt Nam thi hành chính sách đối ngoại "muốn làm bạn với tất cả các nước", thì quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN ngày càng được cải thiện, từ đối đầu sang đối thoại, thân thiện, hợp tác.
 - Ngày 22/7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li và trở thành quan sát viên chính thức của ASEAN cùng Lào. 
 - Hội nghị ngoại trưởng ASEAN lần thứ 27 tại Băng Cốc khẳng định sẵn sàng chấp nhận Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức ASEAN.
 - Năm 1998, Việt Nam đăng cai Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 6

Câu 20: Hãy cho biết  cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN?
 - Cơ hội: Việt Nam gia nhập ASEAN
+ Mở ra giai đoạn mới trong quan hệ quốc tế và KV của Việt Nam
+ Tạo điều kiện cho nền KT Việt Nam được hội nhập vào cộng đồng KT khu vực, vào thị trường các nước Đông Nam Á thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong KV.
+ Có đk tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ...tiên tiến nhất của TG để phát triển. Nâng cao vai trò, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Có cơ hội học hỏi cách quản lý của các nước trong KV.
+ Tạo đk thuận lợi để giao lưu, hợp tác về GD, VH, KH – KT, y tế, thể thao với các nước trong KV
 - Thách thức:
+ Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế, do có những điểm tương đồng về KT, VH, XH trong khi trình độ kinh tế, khoa học-kỹ thuật và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn thấp nên đây sẽ là một thách thức lớn.
+ Nếu Việt Nam tận dụng không tốt cơ hội để phát triển, không bắt kịp trình độ phát triển chung của khu vực thì dễ bị tụt hậu so với KV và TG.
+ Nếu không đứng vững thì nguy cơ đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dt, hòa nhập dẽ bị hòa tan về chính trị, văn hóa, xã hội

Câu 21: Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945-1950 diễn ra như thế nào?
   - Là nước lớn, đông dân thứ 2 Châu Á: 3,3 triệu km2, DS 1 tỉ 20 triệu người (2000)
   - Sau CTTG II, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc do Đảng Quốc Đại lãnh đạo phát triển mạnh mẽ, buộc thực dân Anh nhượng bộ hứa trao trao quyền tự trị theo phương án Maobáttơn, chia Ấn Độ thành 2 quốc gia dựa trên cơ sở  tôn giáo : Ngày 15/8/1947 2 quốc gia tự trị được thành lập: Ấn độ (của người Ấn Độ giáo) và Pakixtan (của người Hồi giáo)
   - Không thỏa mãn với chế độ tự trị, Đảng Quốc đại do Nêru đứng đầu đã lãnh đạo nhân dân tiếp tục đấu tranh, đến ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và nền Cộng hòa được thành lập.
  Ý nghĩa: Cộng hòa được thành lập đã đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ PT GPDT trên thế giới .

Câu 22:  Những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước ?
Sau khi giành được đl, Ấn Đọ bước vào thời kỳ XD và phát triển đất nước và đạt được nhiều thành tựu to lớn.:
  - Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc “Cách mạng xanh” nên Ấn Độ đã tự túc được lương thực, và có xuất khẩu. Năm 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba trên thế giới.
  - Công nghiệp: đứng thứ 10 trên thế g iới về sản xuất công nghiệp, chế tạo được máy móc hiện đại như máy bay. Tàu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa…và sử dụng năng lượng nguyên tử vào SX điện.
  - Khoa học kỹ thuật:  Là cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
   + 1974 chế tạo thành công bom nguyên tử
   + 1975 phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo trái đất bằng tên lửa của mình
  - Về đối ngoại: thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước .
Câu 23. Quá trình đấu tranh giành độc lập và công cuộc xây dựng đất nước ở Ân Độ từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay.
1.Cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
       +Ngày 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh ở Bom Bay khởi nghĩa chống thực dân Anh đòi độc lập.
       + Bãi công của 20 vạn công nhân và sinh viên ,học sinh và quần chúng ở Bom Bay, cuộc tổng bãi công và khởi nghĩa kéo dài 3 ngày.
       + Hưởng ứng phong trào, công nhân ở Cancutta nổi dậy đấu tranh
       + Ở nông thôn nông dân đấu tranh, chỉ nộp 1/3 hoa lợi cho địa chủ( phong trào Têphaga), nhiều nơi nông dân nổi dậy cướp tài sản của địa chủ.
- Do sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ: ngày 15/8/1947 đã chia Ấn Độ thành hai quốc gia tự trị trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của  người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo.
 - Không thỏa mãn với quy chế tự trị, từ 1948-1950, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi hoàn toàn.
 - Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
Ý nghĩa : sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt quan trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
   2. Công cuộc xây dựng đất nước.Như câu 21

Câu:24 Tình hình KV Trung Đông và cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin từ sau CTTG thứ II đến năm 2000.
- KV Trung Đông(Tây Á) Có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên(dầu mỏ), là KV tranh chấp của các nước đế quốc phương Tây.
- Trước CTTG II KV này bị thực dân Anh đô hộ.
- Sau CT, Mĩ từng bước bành trướng ảnh hưởng ở KV này. Mĩ lợi dụng mâu thuẫn giữa người A Rập và người Do thái.
+ Năm 1947, LHQ đã thông qua nghị quyết chia lãnh thổ Palextin thành 2: Palextin của người A Rập và Ixraen của người Do Thái. Từ đó xung đột giữa 2 nước này diễn ra liên miên.
+ Năm 1964, Tổ chức giải phòng Plextin (PLO) được thành lập do Araphát đứng đầu đã lãnh đạo nhân dân Plextin kháng chiến rất ngoan cường đến năm 1988, nhà nước Plextin ra đời do Araphát làm Tổng thống. Nhưng các cuộc xung đột còn vẫn tiếp diễn
+ Năm 1993 Hiệp định Gada-Giêricô được ký kết, theo đó Ixraen trao trả cho Plextin dải Gada và thành phố Giêricô
+ 1995, Hiệp định mở rộng quyền tự trị của người Plextin ở bờ Tây sông Gioócđan được ký kết.
1998, Ixraen và Plextin ký bản ghi nhớ Oai Rivơ, theo đó Ixraen sẽ chuyển giao 27.2 % lãnh thổ bờ Tây cho Plextin
- Tuy nhiên, diễn biến hòa bình ở Trung Đông còn diễn ra hết sức khó khăn, phức tạp. Các cuộc xung đột vẫn còn tiếp diễn.
Câu: 25: Nguyên nhân dẫn đến sự xung đột ở Trung Đông
- TĐ có vị trí chiến lược quan trọng: Là nơi tiếp giáp với 3 châu Á, Phi, Âu, cùng với Kênh đào Xuyê nối liền Địa Trung Hải với Ấn Độ Dương nên TĐ trở thành đầu mối giao thông quan trọng.
- KV này là nơi cư trú của nhiều dân tộc, tôn giáo khác nhau.
- Trong lịch sử, nơi đây từng diễn ra các cuộc tranh chấp đẫm máu. Đây là vùng tranh chấp của người A rập và người Do Thái. Mâu thuẫn giữa người A Rập và người Do Thái là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc xung đột và chiến tranh.
- KV này là nơi tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn bời vi TĐ giàu tài nguyên thiên nhiên nhất là dầu mỏ, chiếm 41 % trữ lượng dầu của toàn TG.
- Những mâu thuẫn phức tạp giữa các phe phái trong nội bộ từng nước như thế lực của Ixraen (được Mĩ hậu thuẫn), lực lượng Hồi giáo cực đoan trong các nước A Rập cũng như những hạn chế về sự thống nhất của thế giới A Rập.
=> Đó là nguyên nhân làm cho TĐ luôn bất ổn, xung đột, luôn là điểm nóng của TG.

BÀI 5:  CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH
Câu 26. Hãy trình bày quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào GPDT ở Châu Phi?  Hiện nay châu Phi còn gặp những khó khăn gì ? đặc điểm?
a.Khái quát:
Châu Phi có diện tích 30.3 triệu km2, với 54 quốc gia ,dân số khoảng 800 triệu người, có nhiều lâm thổ sản quí, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Nhưng dưới ách thống trị của thực dân Phương Tây ,các nước Châu Phi vẫn nghèo nàn, lạc hậu.
b.Các giai đoạn phát triển:
Sau chiến tranh thế giới thứ  II, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, được gọi là lục địa mới trổi dậy”
+ Giai đoạn 1945 – 1954:  Phong trào nổ ở Bắc Phi với thắng lợi trong cuộc chính biến CM của binh lính và sĩ quan  Ai Cập (3/7/1952) lật đổ nền thống trị của thực dân Anh, thành lập nước cộng hòa Ai Cập (18/6/1953).
+ Giai đoạn 1954 – 1960: Thắng trong trận Điện Biên Phủ của Việt Nam , đã cổ vũ các thuộc địa của Pháp ở  các nước Bắc Phi và Tây Phi đứng lên đấu tranh giành độc lập: Angiêri (1954 – 1962), Marốc, Xuđăng (1956) Ghana (1957) …
+ Giai đoạn 1960 – 1975:
  - Năm 1960 có 17 nước giành độc lập, nên gọi là “Năm Châu Phi”, mở đầu giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc.
  - Thắng lợi của CM Angiêri (1962), Etiôpia (1974), Môdămbích, Aêngola (1975) … Chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa cơ bản bị sụp đổ.
+Giai đoạn từ 1975 đến nay:
Từ năm 1975, các thuộc địa còn lại ở  Châu Phi đã giành được độc lập.
 + 4/1980, CH Dimbabuê được thành lập, 3/1990 Namibia tuyên bố độc lập.
 - Phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ApácThai ở Nam Phi phát triển mạnh thành một cao trào cách mạng rộng rãi trong quần chúng. Đến năm 1993, chế độ phân biệt chủng tộc ApácThai bị xóa bỏ.
 -  Tháng 4/1994 ông Manđêla được bầu làm tổng thống nước Nam Phi mới, dân chủ
 - Như vậy tới đây, hệ thống thuộc địa và chế độ thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở Châu Phi cũng như toàn TG.
c.Những khó khăn của các nước Châu Phi sau ngày độc lập:
- Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới, vơ vét , bóc lột về kinh tế của các cường quốc phương Tây.
- Nghèo đói , mù chữ , bệnh tật và nợ nước ngoài tăng.
- Sự bùng nổ dân số cao (dự kiến đến năm 2020 ,dân số Châu Phi khoảng 1,6 tỉ.
- Trong những năm gần đây, được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, nhân dân các nước châu Phi đã và đang xây dựng đất nước giàu đẹp ,tiến bộ , văn minh.
d. Đặc diểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi:
 Giai cấp tư sản dân tộc ở châu Phi lãnh đạo các cuộc đấu tranh, vì giai cấp vô sản ở đây chưa trưởng thành, chưa có một chính Đảng độc lập.
.
Câu 27: Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập ở khu vực Mĩ La Tinh.
  - Khu vực Mỹ Latinh sớm giành độc lập từ tay TBN và BĐN(đầu thế kỉ XIX), nhưng sau đo lại bị lệ thuộc vào Mĩ. Mỹ tìm cách biến khu vực Mỹ Latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng  chế độ độc tài thân Mỹ.
  - Sau CTTG II cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba do Phiđen Caxtơrô lãnh đạo vào 1/1/1959.
  - Những năm 60-70, dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra sôi nổi ở nhiều nước như:   
  + Cuộc đấu tranh của nhân dân Panama thu hồi kênh đào Panama ( 1964-1999)
  + Năm 1983 ở vùng Ca ri bê có 13 quốc gia giành độc lập.
  + Cùng với các hình thức đấu tranh : bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, NicaragoaàMỹ Latinh đựơc mệnh danh “Lục địa bùng cháy”.
  - Kết quả: chính quyền độc tài nhiều nước bị lật  đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập
Câu 28: Trình bày những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Phân tích những nét khác biệt cơ bản về đối tượng và mục tiêu đấu tranh giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi, châu Á với khu vực Mỹ Latinh trong thời kỳ lịch sử này?
 a.Đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
 -Các nước châu Phi đã thành lập được Tổ chức thống nhất châu Phi(1963), tổ chức này giữ vai trò quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng của các nước châu Phi.
 -Lãnh đạo phong trào hầu hết là các chính đảng hoặc tổ chức chính trị của giai cấp tư sản dân tộc.
 -Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp, thương lượng với các nước phương Tây để được công nhận độc lập.
 -Mức độ độc lập và sự phát triển của đất nước sau khi giành được độc lập không đồng đều(vùng châu Phi xích đạo đang chậm phát triển, vùng Bắc Phi phát triển nhanh chóng).
 b.Nét khác biệt cơ bản giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với khu vực Mỹ Latinh.
 -Nhân dân châu Á, châu Phi đấu tranh chống lại bọn đế quốc, thực dân và tay sai để giải phóng dân tộc, giành lại độc lập, chủ quyền.
 -Khu vực Mỹ Latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mỹ để thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành lại độc lập và chủ quyền thực sự cho dân tộc.
 
Câu 29: Trình bày về cuộc đấu tranh lật đổ chế độ Độc tài Batixta (1953-1959) của nhân dân Cu Ba?
-Tháng 3-1952, với sự giúp đỡ của Mỹ, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Chính quyền Batixta đã xóa bỏ hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước. Trong bối cảnh đó, nhân dân Cuba đứng lên chống chế độ độc tài, mở đầu bằng cuộc tấn công vào trại lính Môncađa của 135 thanh niên yêu nước do Phiđen Cátxtơrô chỉ huy nhưng thất bại.
- Sau cuộc tấn công trại lính Môncađa ,Phi đen Caxtơrô bị bắt và tù đày.
- Sau khi mãn hạn tù Phi đen Caxtơrô đã sang Mêhicô tích cực chuẩn bị lực lượng. Cuối năm 1956 ông cùng 81 chiến sỹ về nước, tiến hành chiến tranh du kích và phát động nhân dân đấu tranh vũ trang kiên cường.
- Đến ngày 1-1-1959, cuộc đấu tranh thắng lợi, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen Cátxtơrô đứng đầu.
  Cách mạng Cuba lật đổ ách thống trị độc tài Batixta thân Mỹ, mở ra một thời kỳ cho nhân dân Cuba từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cuba trở thành lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh, cổ vũ nhân dân các nước trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, giải phóng dân tộc. 





 
Câu 30: Sự kiện nào đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mỹ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Kể từ đó, phong trào đã diễn ra như thế nào?
  - Sự kiện đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mỹ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là thắng lợi của cách mạng Cuba(1/1/1959)...
 
- Cách mạng Cuba lật đổ ách thống trị độc tài Batixta tay sai của đế quốc Mỹ, mở ra một thời kỳ cho nhân dân Cuba từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cuba trở thành lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh, cổ vũ nhân dân các nước trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, giải phóng dân tộc. 
  - Từ năm 1959 đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, bão táp cách mạng đã bùng lên mạnh mẽ ở Mỹ Latinh. -    Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, tháng 8-1961, Mỹ đề xướng việc tổ chức "Liên minh vì tiến bộ" để lôi kéo các nước Mỹ Latinh. Nhưng từ thập kỷ 60-70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ ngày càng phát triển.
  - Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi chủ quyền kênh đào diễn ra sôi nổi, buộc Mỹ phải từ bỏ quyền chiếm kênh đào và trả lại cho Panama vào năm 1999. Do phong trào đấu tranh mạnh mẽ, các quốc đảo ở vùng biển Caribê lần lượt giành được độc lập: Hamaica, Triniđát và Tôbagô(1962), Guyana...Đến năm 1983, ở vùng Caribê đã có 13 quốc gia độc lập.
  -
Cùng với các hình thức đấu tranh : bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, NicaragoaàMỹ Latinh đựơc mệnh danh “Lục địa bùng cháy. Kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mỹ Latinh đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.

 
Câu 31 :  Hãy trình bày những thành tựu và khó khăn về kinh tế-xã hội của các nước Mỹ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
 -Các nước Mỹ Latinh bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, dạt được những thành tựu đáng khích lệ. Một số nước đã trở thành các nước công nghiệp mới(NICs) như Braxin, Áchentina, Mêhicô.
 -Cuba tiến hành những cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư bản nước ngoài...). Năm 1961 tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đạt nhiều thành tựu trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục...
 -Đến thập kỷ 80, các nước Mỹ Latinh gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy thoái nặng nề, lạm phát tăng nhanh, khủng hoảng trầm trọng, nợ nước ngoài chồng chất, dẫn đến những biến động về chính trị.
 -Bước sang thập kỷ 90, nền kinh tế Mỹ Latinh có chuyển biến tích cực hơn
Chilê...
  Đầu tư nước ngoài đạt khối lượng lớn(70 tỷ USD năm 1994), đứng thứ hai thế giới.
  -Tuy nhiên, tình hình kinh tế của nhiều nước Mỹ Latinh còn gặp không ít khó khăn, mâu thuẫn xã hội là vấn đề nổi cộm, tham nhũng trở thành quốc nạn đã hạn chế sự phát triển kinh tế.

MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU (1945 – 2000)
BÀI 6:  NƯỚC MĨ
  Câu 32. Sự phát triển kinh tế của Mỹ ( từ 1945 – 1973) và nguyên nhân của sự phát triển đó? Xác định nguyên nhân quan trọng vì sao?
 a .Phát triển mạnh mẽ về kinh tế
 - Sau chiến tranh thế giới thứ II, nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
  + công nghiệp: năm 1948 sản lượng CN Mĩ chiếm  56,5% tổng sản lượng CN TG
  + Nông nghiệp: Năm 1949, Sản lượng NN = hai lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức, Italia,Nhật cộng lại.
  + Mỹ nắm  hơn 50% số tàu biển và  ¾ dự trữ vàng của thế giới.
  + Chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ trở thành trung tâm kinh tế -tài chính lớn nhất thế giới.
 b. Nguyên nhân phát triển.
  - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
  - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh ( thu 114 tỉ USD trong CTTGII ).
  - Áp dụng những thành tựu KH- KT hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
  - Các tập đoàn tư bản có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả cả trong và ngoài nước.
  - Sự lãnh đạo và điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy KT phát triển.
Tuy nhiên, nền KT Mĩ cũng bộc lộ nhiều hạn chế như: Không ổn định, thường xuyên suy thoái, sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn.
    Nguyên nhân quan trọng :
        - Ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học kĩ thuật mới .
      - Bởi vì khoa học kĩ thật tạo ra khối lượng hàng hoá đồ sộ, giúp kinh tế Mỹ phát triển nhanh
c. Khoa học kỹ thuật : Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại và đạt nhiều thành tựu: Chế tạo công cụ mới (Máy tính tự động…), Vật liệu mới ( Polime, vật liệu tổng hợp…), Năng lượng mới ( Năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch…), Chinh phục vũ trụ ( Đưa người lên mặt trăng…), Đi đầu cuộc “ CM xanh” trong NN.
d. Đối ngoại
- Mĩ triển khai chiến lược Toàn cầu với tham vọng làm bá chủ TG nhằm thực hiện 3 mục tiêu:
+ Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên TG.
+ Đàn áp PTGPDT, PTCN và CS quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hòa bình dân chủ trên TG.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện chính sách đó, Mĩ đã phát động “Chiến tranh lạnh” đồng thời trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh XL, bạo loạn lật đổ…, tiêu biểu như cuộc chiến tranh XL VN.
- Năm 1972, Níchxơn đi thăm Trung Quốc, LX thực hiện âm mưu hòa hoãn với 2 nước lớn để chống lại phong trào CM TG.
Câu 33: Sự phát triển kt Mỹ từ năm 1973 đến năm 2000?
1. Nước Mỹ từ năm 1973 đến năm 1991.
 *Kinh tế
-Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mỹ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài tới năm 1982.
 -Từ năm 1983, kinh tế Mỹ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế-tài chính, nhưng tỷ trọng của kinh tế Mỹ so với kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.
 * Đối ngoại:
- Sau thất bại trong cuộc chiến tranh VN, Mĩ vân triển khai “chiến lược Toàn cầu” với mưu đò làm bá chủ TG.
- Từ giữa những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại. Trước sự cạnh tranh ngày càng tăng của Tây Âu và NB, Mĩ cùng LX tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” mở ra thời kỳ mới trong quan hệ Quốc tế.
2. Nước Mỹ từ năm 1991-2000.
 - Về kinh tế

 -Trong suốt thập kỷ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mỹ vẫn đứng hàng đầu thế giới.
 +Mỹ tạo ra 25% giá trị sản phẩm của toàn thế giới.
 +Có vai trò chi phối trong hầu hết các tổ chức kinh tế-tài chính thế giới như: WTO, IMF...
 -Khoa học: kỹ thuật vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Tính chung, Mỹ chiếm tới 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới.
 - Đối ngoại
+ Sau Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ(1991), Mĩ càng tìm cách thiết lập trật tự TG “ đơn cực” do Mĩ chi phối.
+ Mĩ đã thực hiện chiến lược “ Cam kết và mở rộng” với mục tiêu :
 Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẳn sàng chiến đấu .
 Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ
 Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
+ SK ngày 11/9/2001 là 1 đòn nặng nề đối với nền an ninh của Mĩ, cho thấy Mĩ rất dễ tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố làm thay đổi chính sách đối ngoại của Mĩ khi bước vào TK XXI.
Câu 34: Nêu những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945-2000 ?
   Sau CTTG II, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
* Mục tiêu:
- Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới .
- Đàn áp PTGPDT, PTCN và cộng sản quốc tế ;
-  Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.
* Thủ đoạn:
-  1945 – 1973: Thực hiện chiến lược toàn cầu.
+ Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới .
+ Đàn áp PTGPDT, PTCN và cộng sản quốc tế, khống chế .
+Chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.
+Thủ đoạn: khởi xướng chiến tranh lạnh, tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, đảo chính, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược VN, dính líu vào chiến tranh Trung Đông…ép buộc các nước đồng minh lệ thuộc mình, bắt tay với các nước lớn XHCN để khống chế phong trào giải phóng dân tộc.
- 1973 - 1991
+ Từ sau Hiệp định Pari( 1973) Mỹ tiếp tục chiến lược toàn cầu, chạy đua vũ trang
+Sự đối đầu X-M Mỹ suy giảm về kinh tế và chính trị; Tây Âu và Nhật vươn lên
+1989 Mỹ và LX tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế.
- 1991 – 2000 : thực hiện chiến lược “ Cam kết và mở rộng” với mục tiêu :
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẳn sàng chiến đấu .
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
=> Mục tiêu bao trùm của Mỹ là muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, lãnh đạo thế giới.

BÀI 7: TÂY ÂU
Câu 35: Vì sao nóí Tây Âu là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới ở nửa sau thế kỉ XX  ?
  - Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Tới khoảng 1950, kinh tế Tây Âu được khôi phục
  - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, kinh tế Tây Âu ổn định và phát triển nhanh chóng. Tây Âu trở thành 1 trong 3  trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, có trình độ khoa học kĩ thuật cao.
  * Nguyên nhân phát triển:
  - Áp dụng thành tựu KHKT hiện đại
  - Nhà nước có vai trò rất lớn trong quản lý, điều tiết nền kinh tế.
  - Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ, giá nguyên liệu rẻ từ các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của EC..

Câu 36. Tình hình kinh tế Tây Âu từ 1945 - 2000
* Các gđ phát triển KT
 -  Giai đoạn 1945 – 1950: các nước Tây Âu đều bị thiệt hại nặng nề sau CTTGII. Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mỹ trong khuôn khổ “ Kế hoạch Mác – san”, đến năm 1950 nền kinh tế của các nước Tây Âu cơ bản phục hồi.
 - Giai đoạn 1950 – 1973: nền kinh tế Tây Âu phát triển nhanh
  +Tây Đức, Anh, Pháp lần lượt là các cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, tư, năm trong thế giới tư bản.
  +Tây Âu trở thành 1trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, trình độ KHKT phát triển cao, hiện đại.
 - Từ 1973 -1982: suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến thập kỷ 90.
 - Gặp những khó khăn và thách thức :
    +Sự phát triển đan xen với khủng hoảng, suy thoái,  lạm phát và thất nghiệp.
    + Sự canh tranh cảu Mỹ, Nhật Bản và các nước CNM ( NIC).
   + Quá trính “nhất thể hóa” Tây Âu gặp nhiều trở ngại.
 - Từ 1991 – 2000: phục hồi và phát triển
   + Tây Âu vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới.
   + Giữa thập kỷ 90, 15 nước EU với số dân 375 triệu,  GDP hơn 7000 tỉ USD, chiếm 1/3 tổng snar phẩm công nghiệp của thế giới.
* Chính sách đối ngoại của các nước tư bản Tây Âu nửa sau thế kỉ XX
  -  Những năm đầu sau CTTG II: Tây Âu tiến hành chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng thất bại
  - Trong chiến tranh lạnh: Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mỹ (Anh, Đức, Italia)
  - Tây Âu gia nhập khối liên minh quân sự Bắc Đại Dương (NATO – 4/1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN, đứng về phía Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng hộ Ixaren trong các cuộc chiến tranh Trung Đông. Tuy nhiên có lúc quan hệ giữa Tây Âu và Mĩ cũng “trục trặc” (nhất là giữa Pháp – Mĩ)
  - 8/1975, các nước Tây Âu tham gia định ước Henxinki về an ninh và hợp tác Châu Âu, tình hình căng thẳng ở Châu Âu dịu đi rõ rệt.

Câu 37. Liên minh châu Âu ( EU)
a) Thành lập:
   - Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxembua) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”.
   - Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
   - Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)
   - 07/12/1991: Hiệp ước Ma-a-xtrish được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…
   - 1/1/1993: Liên minh châu Âu (EU)
   - 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.
   - 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.
b)  Mục tiêu: Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…)
c)  Hoạt động:
   - Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
   - Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.
   - 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng.
   - Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.
   - 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện
   - Từ tháng 1- 2002, các nước EU đã sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là đồng EURO.


BÀI 8: NHẬT BẢN

Câu 38 . Tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản từ 1945 – 1973. Những nhân tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế Nhật phát triển “thần kì”
- NB bị chiến tranh tàn phá nặng nề: khoảng 3 triệu người chết và mất tích,40% đô thị, 80% tàu bè, 34% nhà máy, xí nghiệp bị phá hủy...đất nước bị quân đội Mĩ chiếm đóng.
- Từ 1 nước bại trận trong CTTG II, Nhật Bản ra sức phát triển kinh tế và đạt được những thành tựu to lớn, được thế giới đánh giá là “thần kì”
* 1945-1952 NB
- Tiến hành cải cách dân chủ.: Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành 3 cải cách lớn về kinh tế:
    + Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các “ Daibátxư”.
    + Cải cách ruộng đất
    + Thực hiện các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng nam, nữ...
   - Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt, bộ máy chiến tranh,  Ban hành Hiến pháp mới (1947): Nhật Bản là nước Quân chủ lập hiến, Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực
  - Chính sách Đối ngoại:
   + Liên minh chặt chẽ với Mĩ
   + 9/1951, Nhật Bản kí hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật. Sau này, hiệp ước An Ninh được gia hạn nhiều lần và 1996 kéo dài vĩnh viễn
   + Sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản cố gắng tự chủ hơn trong đối ngoại, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với Châu Á và Đông Nam Á
   + Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành 1 cường quốc chính trị tương xứng với sức mạnh kinh tế
 *  1952 – 1973:
- Sau khi được phục hồi, từ 1952 – 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “ thần kỳ”.
    + Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản từ 1960 - 1969 là 10,8%; từ năm 1970 đến 1973, tuy có giảm nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác .
    + Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hoà Liên Bang Đức, Italia và Canađa, vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới tư bản ( sau Mĩ).
    + Từ những năm 70 trở đi, Nhât trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới ( cùng với Mỹ và Tây Âu )
- KHKT:
  + Nhật Bản coi trọng giáo dục và khoa học kĩ thuật.
  + KHKT  tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng (ti vi, tủ lạnh, ô tô…), dóng tầu chở dầu 1 triệu tấn, xd đường ngầm dưới biển dài 53,8 km, xây cầu đường bộ nối hai đảo Hônsu và Sicôcư...

 - Nhân tố thúc đẩy (Nguyên nhân của sự phát triển):
    - Ở Nhật Bản, nhân tố con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
    - Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
    - Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
    - Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học -  kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng.
    - Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp ( không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tận dụng vốn đầu tư cho kinh tế.
    - Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên ( 1950 – 1953), Việt Nam ( 1954 – 1975) để làm giàu...
 Nguyên nhân quan trọng nhất ?
   Nhân tố con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển kinh tế ở Nhật.
.* Những thách thức đối với nền kinh tế Nhật Bản:
 - Lãnh thổ Nhật Bản không lớn, dân số đông, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, thường xảy ra thiên tai ( động đất, núi lửa,... ), nền công nghiệp hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào các nguồn nguyên liệu và nhiên liệu nhập khẩu. 
 - Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm lớn là Tô-ki-ô, Ô-xa-ca và Na-gôi-a với số dân trên 60 triệu người, trong khi các vùng khác được đầu tư phát triển rất ít, giữa công nghiệp và nông nghiệp có sự mất cân đối.
 - Là một trong những trung tâm kinh tế - tài chính thế giới, Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới ( NICs ), Trung Quốc,... và tâm lí e ngại ở nước ngoài về một đế quốc kinh tế Nhật Bản.
 - Cũng như kinh tế Mĩ, Nhật Bản không thể giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm ngay trong bản thân nền kinh tế tư bản chủ nghĩa


QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000)
BÀI 9:  QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU
CHIẾN TRANH LẠNH
Câu 39:  Thế nào là chiến tranh lạnh ?  Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa 2 phe TBCN và XHCN ?
   Sau chiến tranh Thế giới II, quan hệ đồng minh giữa Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh
  * Nguyên nhân:
    -  Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Mĩ và Liên Xô
     + LX chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ CNXH, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
     + Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, các nước XHCN và đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới, mưu đồ làm bá chủ thế giới.
   - Sự thành công của CMTQ và các nước Đông Âu, dẫn đến CNXH trở thành hệ thống thế giới, khiến Mĩ lo sợ.
   - Sau chiến tranh, Mĩ trở thành cường quốc kinh tế, lại nắm độc quyền về bom nguyên tử, âm mưu làm bá chủ thế giới hưng lại bị LX cản đường.
  * Những sự kiện đưa tới Chiến tranh lạnh:
   - Phía Mĩ:
    + 12/3/1947, Mĩ công bố học thuyết Truman, khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ.
    + 6/1947, Mĩ thông qua kế hoạch Mácsan: viện trợ kinh tế, quân sự cho Tây Âu -> tạo nên sự đối lập về kinh tế, chính trị giữa các nước tây Âu TBCN với các nước Đông Âu XHCN
    + 4/1949,  Mĩ thành lập Tổ chức hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
   - Phía Liên Xô:
    + 1/1949 LX và ĐÂ thành lập hội đồng tương trợ Kinh Tế (SEV)
    + 5/1955 thành lập tổ chức Hiệp ước Vácsava
=> Cục diện 2 phe, 2 cực được xác lập, chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.

Câu 40:  Hãy nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa 2 phe TBCN và XHCN.
     - Nguyên nhân Liên Xô – Mỹ chấm dứt Chiến tranh lạnh:
    + Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập niên đã làm cho cả 2 cường quốc quá tốn kém.
    + Sự vươn lên mạnh mẽ về kinh tế của Tây Âu và Nhật Bản  trở thành mối lo ngại của Liên Xô – Mỹ.
- Kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ khủng hoảng.
=>  Hai cường quốc cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và phát triển
- Biểu hiện :
   + Trên cơ sở thỏa thúận Xô –Mỹ, ngày 9/11/1972, hai nhà nước Đức đã ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ  giữa Đông Đức và Tây Đức
   + Năm 1972, Xô –Mỹ đã ký Hiệp ước hạn chế hệ thống phòng thủ tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược ( SALT-1)
   +Tháng 8/1975, có 33 nước châu Âu cùng với Mỹ và Canada  ký kết Định ước Henxinki với nội dung cơ bản: khẳng định mối quan hệ bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia ,sự hợp tác giữa các nước ...--> tạo cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan dến hòa bình an ninh khu vực nầy.
   + Tháng 12/1989 , tại đảo Manta (Địa Trung Hải)  tổng thống Liên Xô  M.Goócbachốp và tổng thống Mỹ  G.Busơ ( cha) tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh .
-Ý nghĩa : Chiến tranh lạnh chấm dứt  àcác tranh chấp, xung đột đựoc giải quyết bằng con đường hòa bình ( Apganixtan, CPC, Namibia)
   => Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra những điều kiện để giải quyết các tranh chấp, xung đột bằng con đường hòa bình.
Câu 41: Những xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt ?
 - Sự tan rã của Liên Xô và hệ thống XHCN đưa đến sự sụp đổ của trật tự thế giới hai cực.
- Tình hình thế giới có những thay đổi to lớn và phức tạp. Trật tự thế giới mới đang hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc. Cụ thể là:
  + Một là: trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần hình thành theo xu hướng đa cực với sự vươn lên của Mỹ, Liên minh châu Âu, Nga, Trung Quốc  ..+ Hai là: các quốc gia đều tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
  + Ba là , Mỹ đang cố thiết lập thế giới đơn cực nhưng không dễ gì đạt đựoc mục đích.
  + Bốn là :Sang TK XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển được củng cố. Tuy nhiên, xung đột, nội chiến, tranh chấp vẫn xảy ra ở nhiều khu vực như ở bán đảo ban căng, ở một số nước châu Phi và Trung Á. 
  Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng to lớn.
 =>Xu thế chung là hòa bình, hợp tác cùng phát triển

BÀI 10:  CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
NỬA SAU THẾ KỈ XX

Câu 42. Nguồn gốc và đặc điểm, thành tựu, tác động của cuộc CMKHCN? :
a) Nguồn gốc :  cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
b) Đặc điểm :
- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Khoa học đi trước, mở đường cho kĩ thuật và kĩ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
c). Những thành tựu chính.
- Đạt được những thành tựu kì diệu trên mọi lãnh vực.
- Lĩnh vực khoa học cơ bản, có những bước tiến nhảy vọt: Trong toán học, vật lí, hóa học, sinh học.
  + Tháng 3-1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
  + Tháng 6 – 2000 các nhà khoa học đã công bố “ Bản đồ gen người” và đến tháng 4-2003, giải mã được bản đồ gen người.
- Lĩnh vực công nghệ:
  + Sản xuất ra những công cụ mới như: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động.
  + Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời, nguyên tử.
  + Chế tạo ra những vật liệu mới như chất Pôlime.
  + Công nghệ sinh học có bước phát triển phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh…
  + Cách mạng xanh trong nông nghiệp với những giống lúa mới có năng suất cao.
  + Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại như: Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc…
  + Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên Mặt Trăng.
  + Sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho nền văn minh nhân loại đ4 sang một chương mới – “ văn minh thông tin”
d)  Tác động của khoa học – công nghệ.
- Tích cực:
  + Tăng năng suất lao động.
  + Nâng cao không ngừng mức sống, chất lượng cuộc sống của con người.
  + Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục.
  + Nền kinh tế- văn hóa- giáo dục thế giới có sự giao lưu quốc tế hóa ngày càng cao.
  + Sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa
- Hạn chế: Gây những hậu quả mà con người chưa khắc phục được.
  + Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
  + Vũ khí hủy diệt.
  + Ô nhiễm môi trường.
  + Bệnh tật.
  - Qua ñoù ñaët ra vaán ñeà khai thaùc hôïp lí vaø baûo veä taøi nguyeân thieân nhieân, höôùng tôùi muïc ñích hoaø bình nhaân ñaïo trong vieäc söû duïng nhöõng thaønh töïu khoa hoïc kó thuaät ñeå phuïc vuï cho con ngöôøi vaø söï tieán boä cuûa xaõ hoäi loaøi ngöôøi .
g. Thời cơ và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay .
  -Thời cơ  giúp cho Việt Nam đẩy mạnh việc phát triển nền kinh tế của mình.
  - Thách thức là sự cạnh tranh về kinh tế, nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế.
 h, Tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật và công nghệ
  - Trong công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay muốn thành công thì vai trò của khoa học kỹ thuật là cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định.
  - Thực tế sự tiến bộ của nền kinh tế Mỹ, Nhật Bản và nhiều nước trên thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay đã chứng tỏ vai trò quan trọng của khoa học kỹ thuật.

Câu 43: Thế nào là xu thế toàn cầu hóa ? Những biểu hiện và tác động của xu thế toàn cầu hóa ?
 Từ những năm 80 của thế kỉ XX, xu thế toàn cầu hóa xuất hiện. Đó là, quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những tác động ảnh hưởng lẫn nhau của tất cá các khu vực các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
  * Biểu hiện:
   - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế
   - Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
   - Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn
   - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (như IMF, EU, NAFTA, APEC, ASEAN...)
  * Tác động :
   - Tích cực : Thúc đẩy sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế ...
   - Tiêu cực : Làm trầm trọng thêm bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu – nghèo trong từng nước và giữa các nước; làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống con người kém an toàn; tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia.
=> Toàn cầu hóa vừa là thời cơ lịch sử, là cơ hội rất lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo ra những thách thức to lớn.

Câu44:  Các xu thế phát triển của TG hiện nay
- Các nước đều điều chỉnh chiến lược lấy phát triển KT làm trọng tâm để xd sức mạnh tổng hợp của quốc gia.
- Quan hệ giữa các nước lơn theo chiều hướng đối thoại, thóa hiệp tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ. Do vây, MQH giữa các nước lớn càng mang tính 2 mặt:
Mâu thuẫn, hài hòa; cạnh tranh, hợp tác; tiếp xúc và kiềm chế.
- Hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo, nhưng ở nhiều KV vẫn diễn ra nội chiến, xung đột, nguy cơ khủng bố và chiến tranh li khai...
- Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trở thành xu thế khách quan, tạo nên thời cơ và thách thức cho các quốc gia đang phát triển.

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1930
Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 - 1925
Câu 1 : Những tác động của tình hình TG đến CM VN sau CTTG I
- Sau CTTG I các nước thắng trận đã họp hội nghị Véc xai sau đó là Oasinhtơn để phân chia lại TG. Những thỏa thuận tại hội nghị Vécxai – Oasinhtơn đã trở thành 1 trật tự TG mới còn goại là trật tự Vécxai – Oasinhtơn.
- CTTG I đã để lại những thiệt hại nặng nề cho các nước Châu Âu. Nước Pháp bị thiệt hại nặng nề về KT, vị thế chính trị  bị suy giảm.
- CM T10 Nga thắng lợi, nước Nga XV được thành lập đã thúc đẩy PTGPDT ở Phương Đông, phong trào CN và lao động ở Phương Tây Phát triển mạnh.
- Nhiều ĐCS ở các nước TB, các nước thuộc địa và nửa thuộc địa lần lượt ra đời(Đức, Anh, Mĩ, Pháp, TQ...).
Quốc tế CS đc thành lập ở Matxcơva đã đảm nhận sứ mệnh tập hợp và lãnh đạo PTCMVS và phong trào DT TG
- Những chuyển biến mới của tình hình TG trên có ảnh hưởng lớn đến PTGPDT ở VN.
Câu 2 : Trình bày hoàn cảnh, nội dung của cuộc khai thác thuộc địa của Pháp ở Đông Dương?
   * Hoàn cảnh
     - Sau CTTG1, Pháp là nước thắng trận nhưng bị thiệt hại nặng nề
     - Để bù đắp những thiệt hại đó, khôi phục địa vị của mình trong thế giới tư bản, Pháp đẩy mạnh bóc lột trong nước, tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần 2 ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam .
   *Nội dung chương trình khai thác:
  (+) Chính sách về kinh tế
   Thực dân Pháp đã đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các nghành kinh tế Đông Dương mà chủ yếu ở Việt Nam. Chỉ trong vòng 6 năm ( 1924 - 1929 ), số vốn đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam lên đến 4 tỉ phrăng ( tăng 6 lần so với trước chiến tranh ).
* Nông nghiệp:
 + NN là ngành được Pháp đầu tư nhiều nhất, chủ yếu là đồn điền cao su.
Năm 1924, vốn đầu tư vào nông nghiệp là 50 triệu phrăng, đến năm 1927 đã lên đến 400 triệu phrăng, gấp 10 lần trước chiến tranh.
 + Diện tích các đồn điền cao su, trồng lúa, cà phê,... được mở rộng. Diện tích trồng cao su từ 1500 ha năm 1918 lên đến 78.620 ha năm 1930. Nhiều công ti trồng cây cao su ra đời: Công ti đất đỏ, Công ti Mi-sơ-lanh, Công ti trồng cây nhiệt đới.
 * Công nghiệp:
- Tư bản Pháp chú trọng đầu tư vào khai thác mỏ, trước hết là mỏ than sau đó là quặng kim loại:
 + Nhiều công ti khai thác than mới được thành lập như Công ti than Hạ Long - Đồng Đăng, Công ti than và kim khí Đông Dương, Công ti than Tuyên Quang, Công ti than Đông Triều,...
 + Ngoài than, các cơ sở khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt ra đời...
- Bên cạnh việc khai mỏ Pháp còn tập trung vào các ngành CN nhẹ, CN dịc vụ, như : nhà máy tơ sợi Hải Phòng, Nam Định, nhà máy rượu Hà Nội, Nam Định, nhà máy diêm Hà Nội, Bến Thủy, nhà máy đường Tuy Hòa, gạo Chợ lớn,... đã được nâng cấp và mở rộng quy mô nhằm phục vụ cho nhu cầu của thực dân ở thuộc địa.
 - Thương nghiệp:
 + Ngoại thương có sự tăng tiến hơn trước: trước chiến tranh, hàng hóa Pháp nhập vào Đông Dương mới chiếm 37%, đến những năm 1929 - 1930 đã lên đến 63 % tổng số hàng nhập. Quan hệ giao lưu buôn bán nội địa cũng được đẩy mạnh.
 + Đánh thuế rất nặng các hàng hóa nhập từ nước ngoài mà chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản nhằm nắm chặt thị trường Việt Nam ( và Đông Dương ) cho tư bản độc quyền Pháp.
 - Giao thông vận tải:
 + Mục đích: phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ công cuộc khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu, lưu thông hàng hóa trong nước và nước ngoài.
 + Cụ thể:
            •) Đường sắt xuyên Đông Dương được nối thêm đoạn Đồng Đăng - Na Sầm ( 1922 ), Vinh - Đông Hà ( 1927 ). Đến năm 1932, Pháp đã xây dựng 2389 km đường sắt trên lãnh thổ Việt Nam.
            •) Hệ thống giao thông đường thủy tiếp tục được khai thác. Ngoài các cảng đã có từ trước như cảng Hải Phòng, Sài Gòn, thực dân Pháp xúc tiến xây dựng các cảng Hòn Gai, Bến Thủy.
            •) Các đô thị được mở rộng và dân cư đông hơn.
   - Tài chính:
 + Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương: phát hành giấy bạc và cho vay lãi. Ngân hàng Đông Dương còn có cổ phần trong hầu hết các công ti và xí nghiệp lớn.
 + Thi hành biện pháp tăng thuế nặng nên ngân sách Đông Dương thu được năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912.
  => Chính sách khai thác thuộc địa của chúng nhìn chung về căn bản vẫn không thay đổi: hết sức hạn chế sự phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng như các nghành luyện kim, cơ khí, hóa chất,... nhằm cột chặt Đông Dương vào nền công nghiệp của nước Pháp và biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
(+) Những chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp: 
- Thực dân Pháp thi hành một vài cải cách chính trị - hành chính để đối phó với những biến động đang diễn ra ở Đông Dương:
Duy trì và tăng cường chính sách cai trị thực dân cũ, thi hành một số cải cách hành chính như:
 + Mở rộng các công sở cho người Việt.
 
+ Tăng thêm số người Việt trong các Phòng Thương mại và Canh nông ở các thành phố lớn.
 + Lập Viện Dân biểu Trung Kì ( 2 - 1926 ), Viện Dân biểu Bắc Kì ( 4 - 1926 ).
 + Ở làng, xã, chúng thông qua bộ phận cầm đầu ở hương thôn để nắm sâu xuống các địa phương.

 
- Văn hóa, giáo dục cũng có sự thay đổi:
- Xuất bản nhiều sách báo, nhất là sách báo cổ vũ Pháp -Việt đề huề
 + Hệ thống giáo dục được mở rộng gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng và đại học.
 + Cơ sở xuất bản, in ấn xuất hiện ngày càng nhiều với hàng chục tờ báo, tạp chí chữ Pháp và chữ Quốc ngữ.
=>Nhằm lừa bịp, mỵ dân và phục vụ cho chính sách khai thác bóc lột của Pháp.
- Văn hóa phương Tây du nhập vào Việt Nam  phát triển xen kẽ với văn hoá truyền thống

Câu 3: Những chuyển biến về kinh tế xã hội ? :
-  Chuyển biến về kinh tế:       
    Kinh tế ở Đông Dương có bước phát triển mới. Pháp có đầu tư kỹ thuật và nhân lực song rất hạn chế. 
    Nền kinh tế Việt Nam vẫn rất lạc hậu, mất cân đối, nghèo nàn và lệ thuộc chặt chẽ vào nền kinh tế Pháp .
- Chuyển biến về xã hội: Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới
   +Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa: Hầu hết là tay sai cho Pháp, nhưng còn một bộ phận trung, tiểu địa chủ bị chèn ép nên họ có tinh thần dân tộc, họ tham gia vào phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai
  + Giai cấp nông dân:Chiếm số dông trong XH. Họ bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hoá, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, đây là lực lượng cách mạng đông đảo và hăng hái nhất .
   + Giai cấp tư sản: số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với đế quốc và tư sản dân tộc bị TB Pháp và TS mại bản chèn ép nên ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ
   + Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần chống thực dân Pháp và tay sai đặc biệt là HSSV rất hăng hái đấu tranh vì đọc lập tự do.
   + Giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân ngày càng phát triển (trước chiến tranh 10 vạn sau chiến tranh tăng lên 22 vạn),  bị nhiều tầng áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu CMVS nên có tinh thần CM triệt để và sẽ nhanh chóng vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- KL:
 + Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20 của thế kỉ XX, trên đất nước Việt Nam đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và giai cấp. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai. Cuộc đấu tranh của nhân ta chống để quốc và tay sai diễn ra ngày càng gay gắt.
 + Sự phân hóa giai cấp, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của các lực lượng xã hội mới, đã tạo tiền đề cho việc tiếp thu các trào lưu tư tưởng mới, làm cơ sở để hình thành và phát triển các khuynh hướng cách mạng mới ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Câu 4: Trình bày hoạt động của TS và tiểu TS (phong trào DTDC) ở VN từ 1919-1925
  - Phong trào của giai cấp tư sản dân tộc phát triển với các phong trào như:
   + 1919 Phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá
   + 1923 Chống độc quyền thương cảng Sài Gòn và xuất khẩu lúa gạo ở Nam kỳ của tư bản Pháp
   + 1923 Thành lập Đảng Lập Hiến để tập hợp lực lượng đấu tranh đòi tự do, dân chủ, nhưng khi Pháp nhượng cho chúng một số quyên lợi, họ lại thỏa hiệp với chúng.
   + Ngoài ra còn có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ cho thuyết “ quân chủ lập hiến”, nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao tư tưởng “trực trị”
=> Nhìn chung, phong trào của TS mang tính cải lương, thỏa hiệp.
   - Phong trào của tiểu tư sản tri thức: Sôi nổi đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ:
   + Thành lập nhiều tổ chức chính trị như: Việt Nam Nghĩa đoàn , Hội Phục Việt, Đảng Thanh Niên,
   + Ra một số tờ báo như Chuông Rè, An Nam, Người nhà quê..để đấu tranh đòi tự do dân chủ..
   + Thành lập nhà xuất bản như Nam đồng thư xã, Cường học thư xã… phát hành các loại sách báo tiến bộ
   + Tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh đòi thả cụ Phan Bội Châu (1925) và đám tang cụ Phan Chu Trinh (1926).

Câu 5: Phong trào công nhân từ năm 1919 – 1929.
*  GĐ 1919 – 1925: (mang tính tự phát)
    Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, tuy nhiên còn lẻ tẻ và tự phát
+ Năm 1920 công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn đã thành lập Công hội đỏ (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
+ Tháng 8/1925, công nhân xưởng đóng tàu  Ba Son đã bãi công phản đối  Pháp chở quân sang đàn áp phong trào đấu tranh của  nhân dân Trung Quốc => Cuộc bãi công kết thúc thắng lợi, thể hiện tinh thần quốc tế vô sản. Sự kiện này đánh dấu bước tiến mới của phong trào Công nhân.
*  GĐ 1925 – 1929: ( Chuyển từ tự phát sang tự giác)
+ Sau khi về đến Quảng Châu ( Trung Quốc ), Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản đoàn ( 2 - 1925 ).
+ Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết lại, kịch liệt tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình. 
21/6/1925.Ra báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận của Hội,  Đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh được xuất bản để tuyên truyền giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam. 
+ Từ cuối năm 1928, sau khi có chủ trương vô sản hóa, nhiều cán bộ của Hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền cùng lao động và sống với công nhân để tuyên truyền và vận động cách mạng.
+ Vì thế, phong trào quần chúng phát triển mạnh mẽ trở thành nòng cốt của phong trào DTDC trong cả nước như ở: Mỏ than Mạo Khê, nhà máy cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu nhà Bè, đồn điền cao su Phú Riềng, hãng dầu Hải Phòng, các nhà máy in ở Chợ Lớn…
+ Các cuộc bãi công đa bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung.
 => Đây là bước chuẩn bị vể tổ chức cho việc thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản.
* Vai trò của phong trào CN đối với sự thành lập Đảng.
- Phong trào CN là 1 bộ phận của phong trào yêu nước. Phong trào CN càng phát triển càng góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào yêu nước. Phong trào CN phát triển, khẳng định vai trò tiên phong trong phong trào dân tộc, thúc đẩy nhanh sự ra đời của ĐCSVN.
- Phong trào CN là mảnh đất mầu mỡ đón nhận CN Mác – Lê nin từ bên ngoài truyền bá vào VN, là nhân tố quyết đinh, kết hợp chủ ngĩa Mác – lê nin với phong trào yêu nước đãn đến thành lập ĐCSVN
Câu 6: Trình bày quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến năm 1925 ? Ý nghĩa của quá trình đó? Hãy cho biết công lao to lớn nhất của Người đối với dân tôc VN?
  * Quá trình tìm đường cứu nước.                                                                                                              
    - Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành với tên gọi mới là Văn Ba đã rời cảng Nhà Rồng trên con tàu vận tải La-tus-trê-vin để sang các nước phương Tây.
    - Từ 1911 đến 1917, Người đến nhiều nước ở Châu Phi, Châu Mĩ và đến cuối năm 1917 Người trở về Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp (1919).
    - Tháng 6/1919, với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc, Người thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi tới Hội nghị Vec-xai “Bản yêu sách của nhân dân An Nam ” đòi Chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
    - Tháng 7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin . Người đã tìm ra con đường giành độc lập và tự do cho nhân dân Việt Nam .
    - Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế 3, và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên..
    Như vậy sau bao nhiêu năm tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường mới cho phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam đó là Con đường cách mạng vô sản.
   Tác dụng của những hoạt động: là bước trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời chính Đảng vô sản ở VN
   * Người chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức để thành lập Đảng cộng VN :
    - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pháp, ra báo “Người cùng khổ” để vạch trần tội ác của chủ nghĩa đế quốc. Ngoài ra còn viết bài cho các báo “Nhân đạo”, “Đời sốngcông nhân... và viết cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”...
    - Năm 1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và ở lại làm việc tại Quốc tế 3, viết bài cho báo Sự thật, Tạp chí thư tín Quốc tế...
    - Năm 1924, Người dự Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V.
    - Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), chuẩn bị cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam.
  
    - Tháng 6/1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên .
    - Xuất bản tờ báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội (21-6-1925).
    - Năm 1927 Xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh
    - Năm 1928 thực hiện chủ trương Vô sản hóa đưa hội viên thâm nhập vào hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp ... tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức chính trị để đẩy nhanh quá trình thành lập Đảng .
    - Trước sự ra đời của Ba tổ chức Cộng sản hoạt động độc lập năm 1929. Năm 1930, Nguyễn Ái Quốc triêu tập Hội nghị thống nhất 3 tổ chức thành Đảng cộng sản Việt Nam .
    * Công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc :
    - Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường cách mạng vô sản – đây là công lao to lớn nhất.
   - Chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam.
   - Sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức và lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.

Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 – 1930
Câu 7: Trình bày hoàn cảnh ra đời, hoạt động và ý nghĩa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên?
   * Hoàn cảnh ra đời:
    - Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc) liên lạc với những người Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã.
    - Tháng 2/1925, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn một số thanh niên Việt Nam tích cực lập ra tổ chức “Cộng sản đoàn”.
    - Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc đã thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, trong đó tổ chức “Cộng sản đoàn” là nòng cốt
    * Hoạt động : (Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam )
    - Ngày 21/6/1925 xuất bản tuần báo Thanh niên cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.
    - Đầu năm 1927, Nguyễn Ái Quốc đã tập hợp những bài giảng trong các lớp đào tạo cán bộ ở Quảng Châu và in thành tác phẩm “Đường Kách mệnh”.
     => Tác phẩm “Đường Kách mệnh” và tuần báo Thanh Niên đã trang bị lý luận CMGPDT cho cho cán bô hội viên để tuyên truyền và phổ biến chủ nghĩa Mác-Lênin vào giai cấp vô sản.
    - Công tác xây dựng cơ sở trong nước cũng được chú trọng phát triển số hội viên của hội không ngừng tăng lên ( Năm 1928 đã có 300 hội viên đến 1929 phát triển 1700 Hội viên)
    - 9/7/1925 Nguyễn Aí Quốc cùng một số nhà yêu nước lập ra hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông
    - Cuối năm 1928,  thực hiện chủ trương “Vô sản hoá” đưa hội viên thâm nhập vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền….tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân.
    - Sự truyền bà chủ nghĩa Mác – Lênin đã khiến cho phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929.
     *  Tác dụng và ý nghĩa:
  + Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin đến với giai cấp công nhân và nông dân lao động Việt Nam, nâng cao giác ngộ cho họ, thúc đẩy phong trào công nhân từ tự phát rời rạc, lẻ tẻ (1919 – 1925) sang giai đoạn từ giác.
  + Đây là bước chuẩn bị vể tổ chức cho việc thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản

Câu 8: Trình bày sự thành lập VQDĐ, diễn biến, kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái ?
   * Sự ra đời :
   - Trên cơ sở hạt nhân là  Nam Đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam quốc dân Đảng.
   - Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
   - Tôn chỉ mục đích
    + Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng
    + Năm 1928  và năm 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa.
   - Chủ trương, tiến hành cách mạng bằng bạo lực.
    * Hoạt động :
    - Cơ sở của VNQDĐ trong quần chúng rất ít
    - Địa bàn hoạt động bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc kỳ
    - Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh (2-1929)
    - Tổ chức cuộc khởi nghĩa Yên Bái : bắt đầu ở Yên Bái (9/2/1930), tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình, nhưng nhanh chóng thất bại.
   * Nguyên nhân thất bại:
   - Việt Nam quốc dân đảng chưa có Cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
   - Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kỹ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.
   * Ý nghĩa : cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam. Chấm dứt vai trò của Việt Nam Quốc dân Đảng trong phong trào giải phóng dân tộc.

Câu 9: Trình bày hoàn cảnh, quá trình ra đời của Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, ý nghĩa lịch sử và  những hạn chế của ba tổ chức này?
   *Hoàn cảnh lịch sử:
    - Đến cuối năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đặc biệt là phong trào công nhân theo đường lối vô sản ngày càng phát triển manh mẽ , đặt ra yêu cầu cần phải có chính Đảng lãnh đạo .
    - Những yêu cầu mới đó đã vượt quá khả năng lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên.
    - Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên ở Bắc kỳ đã họp ở số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội) và lập ra chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 người, mở đầu cho quá trình thành lập Đảng cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên.
   * Qúa trình thành lập
     Đông dương Cộng Sản Đảng:
    - Tháng 5/1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên (ở Hương Cảng – Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc kỳ đã đưa ra đề nghị thành lập Đảng cộng sản, nhưng không được chấp nhận nên họ đã rút khỏi Hội nghị về nước và tiến hành vận động thành lập Đảng cộng sản.
   - Ngày 17/6/1929, đại biểu các tổ chức cơ sở của Hội VNCMTN ở miền Bắc đã họp và quyết định thành lập Đông Dương Cộng Sản Đảng, thông qua tuyên ngôn, điều lệ Đảng và ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
     An Nam Cộng Sản Đảng: Đông Dương Cộng Sản Đảng ra đời đã nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ của quần chúng, uy tín và tổ chức Đảng phát triển rất nhanh, nhất là ở Bắc và Trung kỳ.
     Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng Sản Đảng, tháng 8/1929, các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên ở Trung Quốc và Nam kỳ cũng đã quyêt định thành lập An Nam Cộng Sản Đảng.
    Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn
      Tháng 9/1929, nhóm theo chủ nghĩa Mác trong Tân Việt Cách mạng Đảng đã tách ra, thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
   * Ý nghĩa
    - Đó là xu thế khách quan  của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở  Việt Nam theo xu hướng cách mạng vô sản.
    - Đây là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
   *Hạn chế :
     Trong quá trình tuyên truyền vận động quần chúng, các tổ chức này  hoạt động riêng rẽ, đã tranh giành, công kích lẫn nhau, gây nên tình trạng thiếu thống nhất, đẩy phong trào cách mạng VN đứng trước nguy cơ bị chia rẽ.
Câu 10: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN ( hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa )
    * Hoàn cảnh lịch sử
    - Năm 1929, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một chính đảng duy nhất .
    - Trong năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, gây nên tình trạng thiếu thống nhất, đẩy phong trào cách mạng Việt Nam đứng trước nguy cơ bị chia rẽ.
   - Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một Đảng cộng sản thống nhất trong cả nước. Trước tình hình trên Nguyễn Ái Quốc từ Thái Lan trở về Hương Cảng triệu tập Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Đảng.
    => Ngày 6/1/ đến ngày 8/2/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Tham dự Hội nghị có đại diện của Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam Cộng Sản Đảng.
   *  Nội  dung hội nghị :
    - Nguyễn Ái Quốc  phê phán những quan điểm sai lầm, của các tổ chức Cộng sản và nêu chương trình hội nghị .
    - Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất. Lấy tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
    - Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
    - Bầu Ban chấp hành TW lâm thời do Trịnh Đình Cửu đứng đầu .
 Hội nghị thống nhất Đảng có giá trị lịch sử như là Đại hội thành lập Đảng .
-        Nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cuộc cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa để đi tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ đế quốc Pháp cùng bọn phong kiến, tư sản phản cách mạng để làm cho nước Việt Nam độc lập tự do.
+ Lực lượng cách mạng: là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới .
+ Lãnh đạo cách mạng là Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản.
+ Mối quan hệ: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
=> Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
     * Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
    - Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử.
    - Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
    - Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN:
+ Đảng trở thành Đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng
+. Từ đây, cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo.
+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của CMVN
+ Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
 Đại hội lần 3 (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.

Câu 11: Tại sao nói Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam?
  - Đảng cộng sản VN ra đời đã vạch ra đường lối chiến lược cho cách mạng VN, đường lối đó là: trước làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sau tiến lên làm cách mạng XHCN.
  - Vạch ra được phương hướng cách mạng đúng. Đó là phương pháp đấu tranh cách mạng bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênnin.
  - Làm cho cách mạng VN trở thành một bộ phận khắn khít của cách mạng thế giới.
  - Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố đầu tiên quyết định mọi thắng lợi của cách mạng VN.

Câu 12. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc VN
- Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê Nin vào Việt Nam.
- Thành lập Hội VN cách mạng thanh niên (6/1925), đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng.
-  Thống nhất phong trào cộng sản, sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam:
- Soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, thể hiện sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo CN Mác – Lê nin trong điều kiện cụ thể của VN.

LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 – 1945
Bài 14 : PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
Câu 13:  Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã tác động đến tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam như thế nào?
   * Tình hình kinh tế: Từ năm 1930, kinh tế VN bắt đầu suy thoái do tác dộng của khủng hoảng kinh tế thế giới.
    - Nông nghiệp : giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bị bỏ hoang.
    - Công nghiệp: các ngành suy giảm.
    - Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả tăng vọt.
   * Tình hình xã hội: Cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho đời sống của đại bộ phận nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh khốn cùng:
    - Công nhân thất nghiệp ngày càng đông, số người có việc làm thì tiền lương ít ỏi.
    - Nông dân mất đất, phải chịu sưu cao, thuế nặng, bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn.
    - Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.
    => Mâu thuẫn XH gay gắt, mà cơ bản là mâu thuẫn giữa dt VN với thực dân Pháp; giữa nông dân với PK
    - Sau khởi nghĩa Yên Bái, Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước càng làm tăng thêm mâu thuẫn và tình trạng bất ổn của XH.
Câu 14: Trình bày nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 – 1931?
   * Nguyên nhân
    - Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và chính sách vơ vét bóc lột của thực dân Pháp đẩy nhân dân ta vào cảnh bần cùng.
    - Sau khởi nghĩa Yên Bái, Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước => Mâu thuẩn xã hội giữa nhân dân ta với đế quốc phong kiến thêm gay gắt.
    - Đảng Cộng Sản Việt Nam vừa mới ra đời (3/2/1930) đã nhanh chóng nắm bắt tình hình và kịp thời lãnh đạo giai cấp công – nông cùng các tầng lớp lao động vùng lên đấu tranh chống đế quốc, phong kiến.
   * Diễn biến
    - Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân trong cả nước.
    - 1/5/1930 nhân ngày Quốc tế lao động, nhiều cuộc đấu tranh bùng nổ trên phạm vi cả nước
    - Trong các tháng 6,7,8 phong trào  tiếp tục diễn ra sôi nổi
    - Sang tháng 9 phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở Nghệ An, Hà Tỉnh:
    + Những cuộc  biểu của nông dân kéo đến huyện lị đòi giảm sưu thuế được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.
    + Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nd huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) vào ngày 12/9/1930  kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh…
   * Kết quả:
    - Hệ thống chính quyền thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, tan rã.
    - Các tổ chức Đảng ở địa phương đã lãnh đạo quần chúng tự đứng ra quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, hoạt động theo kiểu các tổ chức Xô Viết.
   * Ý nghĩa lịch sử của phong trào 1930-1931
    - Phong trào chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn:
    - Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương
    - Từ phong trào khối liên minh C- N được hình thành
    - Phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản
    => Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám sau này.
   * Bài học kinh nghiệm : Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm về công tác tư tưởng , về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh…

Câu 15:  Chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh được thành lập như thế nào? Chính sách  và ý nghĩa của chính quyền này?
  * Sự thành lập:
   - Từ tháng 9/1930 phong trào cách mạng ở Nghệ An– Hà Tĩnh phát triển đến đỉnh cao => chính quyền địch bị tê liệt tan rã.
   - Trước tình hình đó Đảng lãnh đạo quần chúng thành lập các Xô Viết.
   * Chính sách của chính quyền Xô viết :
    - Về chính trị: Thực hiện các quyền  tự do dân chủ cho nd, thành lập đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân
    - Về kinh tế: Chia ruộng đất công cho nông dân nghèo, bắt địa chủ giảm tô, xoá nợ, bãi bỏ các thứ thuế của đế quốc, phong kiến.
    - Về văn hóa - xã hội: Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục, xây dựng đời sống mới .
    => Chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh duy trì 4 – 5 tháng thì bị thực dân Pháp và tay sai đàn áp. Tuy chỉ tồn tại trong vòng 4, 5 tháng, nhưng hoạt động của chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh đã đem lại lợi ích cho nd, chứng tỏ tính ưu việt của một chính quyền mới: chính quyền của dân, do dân và vì dân. Vì thế XVNT được coi là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931.

Câu 16: Tại sao nói: “ Cao trào cách mạng 1930 – 1931 là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám” ?
  - Khẳng định trong thực tế vai trò và khả năng lãnh đạo của Đảng, chứng minh sự đúng đắn của đường lối cách mạng do Đảng đề ra.
  - Chứng minh khả năng, sức mạnh to lớn của giai cấp công – nông, hình thành trên thực tế khối đoàn kết công – nông.
  - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về phân hoá kẻ thù, về giành chính quyền và bảo vệ chính quyền

Câu 17: Trình bày hoàn cảnh lịch sử hội nghị chính trị tháng 10/1930; nội dung và hạn chế của Luận cương tháng 10 /1930?
   * Hoàn cảnh lịch sử : Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng diễn ra quyết liệt, Ban chấp hành TW lâm thời ĐCSVN họp ở Hương Cảng vào tháng 10/1930
  * Nội dung:
    - Hội nghị quyết định đổi tên Đảng CSVN thành Đảng CSĐD
    - Bầu BCH TW chính thức do Đ/C Trần trú làm Tổng bí thư
    - Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo
  *Nội dung cơ bản Luận cương chính trị:
    - Đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau tiến thẳng lên làm cách mạng XHCN bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
   - Nhiệm vụ CM; đánh đổ phong kiến, đánh đổ đế quốc . Hai nhiệm vụ quan hệ khắng khít nhau.
   - Động lực cách mạng : giai cấp công nhân và nông dân.
   - Lãnh đạo cách mạng : Là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.
   - Mối quan hệ: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới
   *Hạn chế của luận cương:
    - Chưa nêu được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và ruộng đất.
   - Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ.

So sánh Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương tháng 10/1930?
* Giống nhau:
-Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng VN(Đông Dương) là : CM tư sản dân quỳên và CMXHCN, đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách
-Đều xác định mục tiêu của CNVN(ĐD)là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
-Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là đảng cộng sản , đảng lấy chủ nghĩa Mac-Lenin làm nền tảng mà đội quân tiên phong là giai cấp công nhân
-Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khăng khít của CMTG, giai cấp vô sản VN phải đoàn kết với VSTG nhất là vô sản Pháp
-Xác định vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân
Như vậy sở dĩ có sự giống nhau đó là do cả 2 văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của CM tháng 10 Nga
* Khác nhau
+Trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của CMVM là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến, tư sản phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ).Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ hàng đầu của CM, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết .Như vậy mục tiêu của cương lĩnh xác định: làm cho VN hoàn toàn độc lập, nhân dân đượcc tự do, dân chủ , bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quan đội công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng.
+ Luận cương chính trị thì xác định: đánh đổ phong kiến đế quốc để làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập đua lại ruộng đất cho dân cày, nhiệm vụ dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng 1 lúc có quan hệ khăng khít với nhau. Như vậy, luận cương chưa xác định được kẻ thù , nhiệm vụ hàng đầu ở 1 nước thuộc địa nửa phong kiến.Mục tiêu của luận cương hướng tới giải quyết đựợc quyền lợi của giai cấp công nhân VN chứ không phải là toàn bộ giai cấp trong xã hội
+Lực lượng CM: trong cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với TTS, lợi dụng hoặc trung lập Phú nông trung tiểu địa chủ ,TSDT chưa ra mặt phản cách mạng. Như vậy ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.
+ Luận cương thì xác định động lực của CM là CN&ND, chưa phát huy được khối đoàn kết dântộc, phát huy sức mạnh của TS, TTS, trung, tiểu địa chủ
BÀI 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939

Câu 18: Tình hình thế giới và trong những năm  1936  – 1939
   * Tình hình thế giới
    - Những năm 30 của thế kỷ XX các thế lực phát xít cầm quyền ở một số nước Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị gây chiến tranh phân chia lại thế giới.
   - Đứng trước nguy cơ đó, Đại hội VII của Quốc tế cộng sản (7/1935) xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân để chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
   - Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp do Đảng xã hội làm nòng cốt được nhân dân ủng hộ đã lên cầm quyền. Chính phủ mới này đã thực hiện nới rộng quyền tự do dân chủ cho các nước thuộc địa.
   * Tình hình trong nước
    Chính trị : 
    - Chính phủ Pháp cử phái viên sang  điều tra tình hình thuộc địa ở Đông Dương, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do dân chủ
    - Có nhiều Đảng phái hoạt động, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau. Nhưng Đảng cộng sản Đông Dương hoạt động mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
     Kinh tế : Sau khủng hoảng 1929 – 1933 Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại.
    - Trong nông nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê...)
    - Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ; sản lượng các nghành dệt, rượu, xi măng tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường ít phát triển.
    - Về thương nghiệp, Pháp độc quyền buôn bán thuốc phiện, rượu, muối...thu lợi nhuận cao.
     => Nhìn chung, những năm 1936 – 1939, kinh tế VN có phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
     Xã hội: Đời sống của đa số nhân dân vẫn lâm vào cảnh khó khăn, cơ cực, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

 Câu 19: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị BCH trung ương tháng 7/1936?
- Căn cứ vào biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước , tháng 7/1936 Hội nghị BCHTW Đảng được triệu tập ở Thượng Hải do Lê Hồng Phong chủ trì.
- Hội nghị  xác định:
    + Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến
    + Nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình”;
    + Hình thức đấu tranh: Hợp pháp, bất hợp pháp, công khai, bí mật.
    + Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3/1938 đổi tên thành Mặt trận dân chủ  Đông Dương nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ, tiến bộ đứng lên đấu tranh chống Phát xít, đế quốc Pháp phản động.
- Sau đó hội nghị TW các năm 1937. 1938 đã bổ sung, phát triển thêm.
- Ý nghĩa :  + Đánh dấu sự chuyển hướng đầu tiên về chủ trương của Đảng.
         + Thể hiện sự nhạy bén của Đảng khi tình hình thay đổi .

Câu 20: Trình bày diễn biến của phong trào dân chủ 1936 – 1939? Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào 1936 -1939
* Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh, dân chủ:
  + Phong trào Đông Dương đại hội (giữa 1936): Được tin phái đoàn Pháp sẽ sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng phát động 1 phong trào trong nhân dân, thảo “dân nguyện” gửi lên phái đoàn Pháp nhằm tiến tới triệu tập ĐD ĐH (8/1936).
  + Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp ( đầu 1937): Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, thực chất nhằm biểu dương lực lượng, đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ
  + Trong những năm 1937 – 1939 các cuộc mít timh, biểu tình đòi quyền sống của các tầng lớp nhân dân vẫn tiếp diễn, đặc biệt là cuộc mittinh của 2,5 vạn người ở Hà Nội ( 1 – 5 – 1938 )
  + Ngoài ra Đảng còn tận dụng những hình thức đấu tranh công khai, hơp pháp như đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
    => Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 như một cuộc tập dượt thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám – 1945
* Nhận xét về phong trào
- Phong trào diễn ra với quy mô lớn trên phạm vi cả nước nhằm đòi quyền tự do, dân sinh, dân chủ
- Lực lượng tham gia đông đảo: công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, công chức, tiểu tư sản trí thức.
- Hình thức đấu tranh phong phú, đa dạng, có sáng tạo.
* Ý nghĩa:
    + Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn , có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Buộc pháp phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh, dân chủ.
    + Qua phong trào quần chúng được giác ngộ và trở thành  lực lượng chính trị hùng hậu. Đội ngũ cán bộ Đảng viên trưởng thành , dày dạn kinh nghiệm
    + Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng.
* Bài học kinh nghiệm: Để lại nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai… Đồng thời Đảng thấy được những hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc…
BÀI 16 : PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
( 1939 – 1945 ). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
Câu 21: Tình hình Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới lần thứ II có những biến đổi như thế nào?
   * Tình hình chính trị :
    - Ngày 01/9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, 6/1940 Pháp đầu hàng Đức
    - Ở Đông Dương, Pháp tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ cho chiến tranh.
    - Tháng 9/1940 Nhật nhảy vào Đông Dương, cụ thể là MB VN, thực dân Pháp đầu hàng.  Nhật – Pháp cấu kết với cùng thống trị nhân dân ta.
    - Những thủ đoạn của Pháp :
    + Tăng cường vơ vét sức người sức của để cung ứng cho chiến tranh
    +  Đàn áp phong trào cách mạng VN .
   - Thủ đoạn của Nhật :
    + Ra sức lôi kéo bọn tay sai, thành lập các đảng phái thân Nhật
    +Tuyên truyền, lừa bịp về văn minh, sức mạnh của Nhật, thuyết Đại Đông Á, Khu thịnh vượng chung nhằm dòn đường cho việc hất cẳng Pháp.
    + Đầu năm 1945 quân Đồng minh tiến công phát xít, Đức thật bại nặng nề, Nhật thua to.  ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các phần tử tay sai ráo riết thành lập chính phủ bù nhìn. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.
   * Tình hình kinh tế :
    - Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”: Tăng thuế cũ, đặt thuế mới , sa thải công nhân, giảm tiền lương, tăng giờ làm…
    -  Nhật ra sức vơ vét sức người sức của để cung ứng cho chiến tranh: Cướp RĐ, bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. đưa các công ty của Nhật vào đầu tư những ngành phục vụ cho quân sự…
   * Về XH ( Hậu quả) :
     - Chính sách áp bức, bóc lột nặng nề của Pháp và Nhật, đã đẩy nhân dân ta lâm vào cảnh khốn cùng. Cuối 1944 đầu 1945 hơn 2 triệu người chết đói .
    - Dưới hai tầng áp bức Pháp - Nhật, đời sống của các giai cấp, tầng lớp nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh  bần cùng, điêu đứng, lòng căm thù giặc của họ sôi sục. Mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết
=> Đây chính là nguyên nhân bùng nổ cao trào đấu tranh chống Pháp – Nhật của nhân dân ta.
    - Trước những chuyển biến của tình hình TG và trong nước. Đảng ta phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.
Câu 22: Hội nghị BCHTW Đảng (11/1939)  hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa.
   *Hoàn cảnh lịch sử :
    - CTTG II bùng nổ, tình hình thế giới và trong nước thay đổi
    - Tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã diễn ra tại Bà Điểm – Hóc Môn.
   * Nội dung :
    - Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của CMĐD là: đánh đổ đế quốc tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
    - Chủ trương: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ phản bội chia cho dân cày nghèo. Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công - nông - binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ  cộng hòa
    - Về mục tiêu và phương pháp đấu tranh:
     + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai
     +  Từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp.
    - Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
   * Ý nghĩa lịch sử
    - Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu .     
    - Thể hiện sự nhạy bén và sáng tạo của Đảng trong việc nắm bắt tình hình.
    - Đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.

Câu 23: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 8, từ ngày 10/5/1941 đến ngày 19/5/1941.)
   * Hoàn cảnh lịch sứ :
    - Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ngày một lan rộng.
    - Thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với phát xít Nhật thống trị nhân dân Đông Dương làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với bọn Nhật – Pháp hết sức gay gắt
    - Tháng 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sau khi nghiên cứu sự biến đổi của tình hình trong nước và quốc tế, Người đã triệu tập và chủ trì Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941
   * Nội dung :
    - Hội nghị xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CM là giải phóng dân tộc
    - Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” nêu khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công tiến tới “ người cày có ruộng ”
    - Hội nghị chỉ rõ sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập Chính phủ VNDCCH
    - Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) giúp đỡ Lào và Campuchia thành lập mặt trận dân tộc thống nhất. 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh được thành lập.
    - Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là: Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng , toàn dân.

   * Ý nghĩa

    - Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng  được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939, nhằm mục tiêu số một là giải phóng dân tộc.
    - Bước chuẩn bị trực tiếp cho cách mạng tháng Tám .
Câu 24. Trình bày và  nhận xét chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng được đề ra tại hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam ( 1 – 1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam ( 10 – 1930) và Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ( 5 – 1941).
 a/ Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên
    - Xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
    - Nhận xét:
      + Hội nghị đã thấy rõ thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp trong xã hội Việt Nam thuộc địa, xác định đúng vai trò, vị trí của từng giai cấp, tầng lớp.
      + Phát huy sức mạnh dân tộc, phân hóa và cô lập kẻ thù để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
   b/Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Đông Dương với bản Luận cương chính trị tháng 10 – 1930
    - Xác định động lực của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.
    - Nhận xét:
      + Đã xác định được động lực cách mạng, nhưng không đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủtham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.
      + Đây là điểm khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên và cũng là hạn chế củaLuận cương ch1inh trị tháng 10 – 1930
c/ Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
    - Chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, đổi tên các  Hội Phản đế thành Hội Cứu quốc, nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp và cá nhân yêu nước.
    - Nhận xét:
      + Chủ trương trên đã huy động đến mức cao nhất lực lượng toàn dân tộc thực hiện nhiệm vụ số một là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do.
      + Khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 và khẳng định chủ trương đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, góp phần trực tiếp đưa cách mạng tháng Tám đến thành công.

Câu 25: Trình bày quá trình chuẩn bị lực lượng từ sau Hội nghị TW Đảng 8, tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
   * Xây dựng lực lượng chính trị
    - Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh chính thức thành lập bao gồm các Hội cứu quốc
    - Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh.
    - Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội cứu quốc:           
     + Đến 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc
     + Thành lập Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng, sau đó phát triển thành Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao-Bắc– Lạng .
    - Năm 1943, Đảng đã ra Đề cương văn hoá Việt Nam.
    - Cuối năm 1944, lập Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng dân chủ VN cũng đứng trong hàng ngũ mặt trận Việt Minh.
    * Xây dựng lực lượng vũ trang
    - Sau khỏi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn được thành lập và hoạt động ở vùng Bắc Sơn-Võ Nhai.
    - Năm 1941 các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I, sau đó phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (7/1941=>2/1942) ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn…
    -  Tháng 9/1941, Trung đội cứu quốc quân 2 ra đời.
    - Ở Cao Bằng, cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập Đội tự vệ vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện chính trị quân sự.
   * Xây dựng căn cứ địa :
    - Tại Hội nghị Trung ương 11/1940 Đảng đã chủ trương xây dựng Bắc Sơn – Vũ Nhai thành căn cứ địa.
    - Năm 1941, sau khi về nước Nguyễn Ái Quốc đã chọn Cao Bằng để xd căn cứ địa
   * Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang :
    - Tháng 2/1943 Ban thường vụ TW Đảng họp ở Võng La vạch kế hoạch cụ thể cho việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang .
    - Tháng 2/1944 Trung đội Cứu quốc III thành lập.
    - Ở Cao Bằng các đội tự vệ vũ trang thành lập.
    - Ngày 07/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “sửa soạn khởi nghĩa”, 8/1944 TƯĐ  kêu gọi nhân dân “sắm sửa vũ khí đuổi kẻ thù chung”
    - Ngày 22/12/1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi thành lập, đội đã liên tiếp giành thắng lợi: Phay Khắt (25/12/1944), Nà Ngần (26/12/1944), mở rộng ảnh hưởng khắp chiến khu Cao - Bắc - Lạng.
   * Ý nghĩa : Như vậy, từ Hội nghị Trung ương 8 đến cuối năm 1944 đầu 1945, Đảng đã xây dựng và tập hợp được một lực lượng chính trị hùng hậu dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh, và một lực lượng vũ trang đang trưởng thành nhanh chóng cùng một vùng căn cứ cách mạng vững chắc, sẵn sàng cho việc tiến tới một cuộc đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang giành chính quyền khi thời cơ đến.

Câu 26. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3=>giữa tháng 8/1945)- Nguyên nhân, diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước, Tác dụng (ý nghĩa) của cao trào này ?
    a. Hoàn cảnh lịch sử
       * Thế giới 
         - Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.
         - Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.
         - Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt.
      * Trong nước
        - Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố : “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng.
      - Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :
        +  Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương: phát xít Nhật.
        +  Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
        +  Hình thức đấu tranh:  từ bất hợp tác  bãi công, bãi thị đến biểu tình,thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện .
        + Chủ trương “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
   b. Diễn biến khởi nghĩa từng phần:
     - Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.
    - Ở Bắc Kỳ, trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.
    - Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du  (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên) .
    - Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ. Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do, nổi dậy phá nhà giam, ra ngoài hoạt động.
    - Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
    - Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định
 

 c. Tác dụng :
 - Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng CM phát triển vượt bậc tạo thời cơ cho Tổng khởi nghĩa thêm chín muồi.
 - Là cuộc tập rượt lớn, có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
 - Là bước phát triển nhảy vọt của CM, là tiền đề để nhân dân ta tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Câu 27:  Em hãy cho biết sự chuẩn bị cuối cùng cho tổng khởi nghĩa được thể hiện như thế nào?
   - Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định:
     + Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
     + Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị.
     + Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị  Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập.
     + 15/5/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân  thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. 
    - 04/6/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
   => Toàn dân tộc đã sẵn sàng chờ thời cơ Tổng khởi nghĩa.

Câu 28:  Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 : Thời cơ cách mạng, chủ trương, diễn biến , kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm .
   * Thời cơ cách mạng đã đến (Nguyên nhân tổng khởi nghĩa
- Khách quan:
  +Ở Châu Âu, ngày 8/5/1945, Đức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện.
        +Ở châu Á : Ngày 6 đến ngày 9/8/1945 Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống NB
        + Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô đã tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật tại Trung Quốc.
        +Ngày 15/8/1945, Nhật chính thức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện. 
 + Quân Nhật ở Đông Dương và chính quyền Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Kẻ thù của dân tộc Việt Nam đã gục ngã, thời cơ ngàn năm có một để ta vùng lên giành chính quyền đã đến.
   * Chủ quan (Chủ trương của Đảng)
- Đảng đã chuẩn bị chu đáo, nhân dân đã sắn sàng nổi dậy khi có lệnh khởi nghĩa
     - Nghe tin phát xít Nhật đầu hàng, ngày 13 tháng 8 năm 1945,Tổng bô Việt Minh và TW Đảng thành lập Ủy Ban khởi nghĩa , ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
     - Ngày 14/8 đến 15/8/1945).  Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào - Tuyên Quang quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
     - Từ ngày 16 đến 17/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của Trung ương Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch
   * Thời cơ ngàn năm có một chỉ tồn tại trong thời gian ngắn: là từ khi Nhật đầu hàng Đồng Minh đến trước khi quân Đồng Minh kéo vào làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
      Trước khi quân Đồng Minh kéo vào nước ta, Đảng đã kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Do vây, khởi nghĩa nhanh chóng giành thắng lợi và ít đổ máu.
 Ý nghĩa :   - Chủ trương của Đảng thể hiện sự đoàn kết thống nhất cao độ của dân tộc
                   - Quyết định đến vận mạng của dân tộc.
     * Diễn biến tổng khởi nghĩa tháng Tám giành chính quyền trong cả nước
     - Chiều ngày 16/8/1945, một đơn vị giải phóng quân từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
     - Từ ngày 14/8/1945 đến ngày 18/8/1945, 4 tỉnh đầu tiên giành được chính quyền là: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam.
     - Từ  15/8/1945 đến ngày 19/8/1945, nhân dân Hà Nội khởi nghĩa và đã giành được chính quyền.
     - Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi..
     - Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa ở Sài Gòn giành thắng lợi.
    => Thắng lợi của Hà Nội, Huế, Sài gòn có tác dụng cổ vũ cho các địa phương còn lại trong cả nước vùng lên giành chính quyền.
     - Đến ngày 28/8/1945, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công hoàn toàn trong cả nước .
     - Ngày 30/8/1945: Bảo Đại vị vua cuối cùng của triều Nguyễn tuyên bố thoái vị, chấm dứt vĩnh viễn chế độ phong kiến ở VN.



Câu 29: Trình bày sự thành lập Nước VNDCCH ( 2/9/1945 )
   - Ngày 25/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về đến Hà Nội.
   - Ngày 28/8/1945 Uỷ ban giải phóng dân tộc VN cải tổ thành Chính phủ lâm thời VNDCCH
   - Hồ Chí Minh trực tiếp soạn Bản tuyên ngôn độc lập.
   - Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa thành lập.
   - Bản tuyên ngôn nêu rõ “Pháp chạy, Nhật đầu hàng, Bảo Đại thoái vị” khẳng định nước Việt Nam đã được độc lập.
   - Cuối Bản tuyên ngôn Hồ Chí Minh khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập của toàn dân tộc.
    Ý nghĩa : Ngày 2/9 mãi mãi đi vào lịch sử VN là một trong những ngày Hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.

Câu 30: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám/1945?
   * Nguyên nhân thắng lợi
    - Khách quan: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng Minh đánh bại chủ nghĩa phát xít mà trực tiếp là phát xít Nhật đã tạo ra một thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đứng lên giành chính quyền nhanh chóng và ít thiệt hại .
    - Chủ quan:
    + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước sâu sắc, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất VN vì vậy, khi Đảng và mặt trận VM phất cao ngọn cờ cứu nước, thì toàn dân nhất tề đứng lên để cứu nước.
   + Do sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng và Bác Hồ:
   + Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm nhất là về xd lực lượng, xd căn cứ địa. ...
   + Trong những ngày khởi nghĩa toàn dân nhất trí, đồng lòng, quyết tâm cao, các cấp bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, thống nhất, chớp thời cơ phát động nhân dân nổi dậy giành chính quyền. ...
   * Ý nghĩa lịch sử
     Đối với dân tộc
    - Cách mạng tháng Tám mở ra bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc. Nó đã đập tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật và lật nhào chế độ phong kiến, khai sinh nước VNDCCH, nhà nước do nhân dân làm chủ..
    - Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỉ nguyên độc lập tự do , giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
    - Đưa Đảng cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền ….
    Đối với quốc tế
    - Góp phần chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới lần II.
    - Chọc thủng khâu yếu nhất của trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm suy yếu chúng.
    - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.
    * Bài học kinh nghiệm
     - Sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ Tịch, với đường lối đúng đắn, sáng tạo, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng VN, nắm bắt tình hình trong nước và thế giới để đề ra chủ trương, biện pháp phù hợp.
    - Tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào trong Mặt trận thống nhất, trên cơ sở liên minh công – nông,  biết phân hóa, cô lập kẻ thù.
    - Chỉ đạo linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
   - Chớp thời cơ phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền .

Câu 31: Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám
  - Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám và sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc.
  - Cách mạng Tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi là kết quả của 80 năm chống ách thống trị thực dân mà trực tiếp là của 15 năm đấu tranh liên tiếp của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng trải qua ba cao trào cách mạng lớn là 1930 – 1931; 1936 – 1939; 1939 – 1945. Điều đó cho thấy sự lãnh đạo tài tình của Đảng ta mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. 
 +  Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo CM. Người triệu tập hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII (từ ngày 10 đến 19 tháng 5-1941) tại Cao Bằng, hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, vạch ra những chính sách cụ thể, sát hợp nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp, giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
 
+ Trong quá trình xây dựng lực lượng đảm bảo cho cách mạng đi đến thắng lợi. Hồ Chí Minh sáng lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh) (19/5/1941).
  + Hồ Chí Minh và Đảng chú trọng xây dựng cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Ngay khi vừa về Pác Bó, cùng với việc trực tiếp chỉ đạo xây dựng phong trào Việt Minh ở Cao Bằng, Chỉ thị thành lập đội vũ trang chính quy mang tên Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân (22/12/1944).Người chủ trương xd căn cứ địa Cao Bằng.
  + Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo cuộc tổng khỏi nghĩa, chớp đúng thời cơ quyết định cho vận mệnh của dân tộc. Người khẳng định: Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù phải hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng quyết giành cho được độc lập.
  + Hồ Chí Minh. Soạn và công bó "Tuyên ngôn độc lập" bất hủ, khai sinh ra Nước VN dân chủ CH 2/9/1945.  Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám (1945) là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc.









VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1954
BÀI 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC
19/12/1946
Câu 32: Vì sao nói tình hình nước ta sau Cách mạng tháng 8 ở trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc ?
   * Khó khăn: Nước VNDCCH non trẻ vừa mới ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách. Quân đội các nước Đồng Minh dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật đã kéo vào nước ta:
    - Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào, theo chúng là bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động, âm mưu cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được.
    - Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta.Ngoài ra trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp
    - Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng.
    - Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu.
    - Nạn đói vẫn chưa khắc phục . Hàng hoá khan hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn .
    - Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội còn phổ biến .   - Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí  được Ngân hàng Đông Dương.
  => Ngay sau Cách mạng tháng 8/1845, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đứng trước tình thế hiểm nghèo như “ngàn cân treo sợi tóc”.
   * Thuận lợi:
    - ND ta đã giành được quyền làm chủ nên rất phấn khởi gắn bó với chế độ
    - Cách mạng nước ta có Đảng (Hồ Chí Minh đứng đầu) sáng suốt lãnh đạo
    - Trên thế giới hệ thống XHCN đang hình thành, PTGPDT phát triển mạnh mẽ

Câu 33: Đảng chính phủ và Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã có những biện pháp giải quyết khó khăn về xây dựng chính quyền CM, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính như thế nào như thế nào?
    * Xây dựng chính quyền cách mạng
    - Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội được tiến hành với hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu, bầu được  333 đại biểu khắp Băc-Trung-Nam vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.
   -2/3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên tại HN đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến của nước VN mới do Hồ Chí Mình đứng đầu và lập ra ban dự thảo hiến pháp.
   - Tháng 11/1946, Thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà .
   - Sau ngày bầu cử Quốc hội, ở các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
   - 22/ 5/ 1946, Quân đội Quốc Gia Việt Nam ra đời . Lực lượng dân quân tự vệ  ngày càng được củng cố và phát triển.
     =>Kết quả : Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân từng bước được củng cố và kiện toàn
   -Ý nghĩa: Giáng một đòn mạnh vào âm mưu chống phá của kẻ thù, tạo cơ sở vững chắc cho nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
   * Giải quyết nạn đói
     - Biện pháp trước mắt: Quyên góp, điều hoà thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo”…
    - Biện pháp lâu dài: kêu gọi toàn dân “Tăng gia sản xuất”, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20 %, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân…
    =>Kết quả : nhờ những biện pháp trên nạn đói được đẩy lùi một bước, nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi.
   * Giải quyết nạn dốt:
    - Ngày 8/ 9/1945, Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành  lập “Nha Bình dân học vụ”, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
    - Kết quả: Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học được khai giảng sớm, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ. Cuối 1946, cả nước có 76.000 lớp học, xoá mù chữ cho 2,5 triệu người.
    * Giải quyết khó khăn về tài chính
    - Biện pháp trước mắt: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân bằng hình thức phát động xây dựng  “Tuần lễ vàng”,.Qũy độc lập”.
   - Biện pháp lâu dài: Ổn định tài chính phát hành tiền Việt Nam 11/1946.
   - Kết quả: Nhân dân ta đã tự nguyện đóng góp được 370kg vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ  quốc phòng”. Tháng 11/1946, Quốc hội quyết định lưu hành  đồng tiền Việt Nam .

Câu 34: Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng
    * Kháng chiến chống TDP trở lại xâm lược Nam Bộ
     - Với dã tâm xl nước ta một lần nữa nên sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh Pháp đã trở lại xâm lược nước ta
    - 2-9-1945 Pháp bắn vào cuộc mít tinh của đồng bào ta ở Sài Gòn – Chợ Lớn
    - Đêm 22 sáng 23-9-1945 Pháp đánh úp trụ sở UBND Nam Bộ mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai.
    - Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chống Pháp bằng mọi hình thức ( đột nhập sân bay, đốt cháy tàu Pháp, đánh phá kho tàng, phá nguồn tiếp tế…). Quân Pháp luôn bị tấn công và bao vây.
    - 10-1945 Pháp tăng viện quân và phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
    - TƯĐ, Chính phủ, Hồ Chí Minh quyết tâm kháng chiến, huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ. Hàng vạn thanh niên xung phong gia nhập quân đội, sung vào những đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ K/C
    => Ý nghĩa: Chặn được bước tiến của địch, hạn chế âm mưu ‘đánh nhanh thắng nhanh’ của chúng tạo đ/k cho cả nước có thời gian tập trung lực lượng, chuẩn bị về mọi mặt cho cuộc K/C.
     * Đấu tranh với quân THDQ và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
       - Với danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật, Trung Hoa Dân Quốc và bọn Việt Quốc, Việt Cách phá hoại cách mạng nước ta: đòi ta cải tổ chính phủ, gình cho chúng một số ghế trong Quốc hội…
       - Trước hoàn cảnh phải đối phó với thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam và sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương tránh  xung đột với nhiều kẻ thù cùng một lúc, tạm thời hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, nhằm tập trung lực lượng đánh Pháp.
      - Biện pháp: Nhân nhượng cho quân Trung hoa dân quốc một số yêu sách về kinh tế, chính trị .
       + Cung cấp lương thực thực phẩm cho chúng, nhận  tiêu tiền “Quốc tệ”, “Quan kim” đã mất giá ở TQ .
       + Nhượngng cho bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không  qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ.
      + ĐCSĐD tuyên bố “ tự giải tán” (Rút vào hoạt động bí mật)
      + Đối với bọn phản động ra mặt chống phá, Đảng ta kiên quyết vạch trần âm mưu phá hoại của chúng, nghiêm trị theo pháp luật.
     Ý nghĩa: Chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

Câu 35:  Hoàn cảnh lịch, sử nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946:
     * Hoàn cảnh lịch sử:
    - Sau khi chiếm đóng các đô thị ở miền Nam, đầu năm 1946 Pháp vạch kế hoạch tấn công ra Bắc nhằm thôn tính cả nước ta. P đã kí với Trung Hoa Dân Quốc bản hiệp ước Hoa – Pháp ngày 28-2-1946, theo đó Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
    - Hiệp ước Hoa - Pháp đặt nhân dân ta đứng trước 2 con đường phải lựa chọn : Hoặc cầm súng chiến đấu không cho P đổ bộ lên miền Bắc; hoặc hoà hoãn với Pháp để tránh đối phó cùng lúc nhiều kẻ thù nguy hiểm.
    -Trước tình hình đó Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “Hoà để tiến”.
    - Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
      
* Nội dung Hiệp dịnh Sơ bộ:
     - Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng …nằm trong khối Liệp hiệp Pháp.
     - Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Trung Hoa dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Só quân này sẽ rút dần trong 5 năm .
    - Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam tạo không khí thận lợi để đi đến cuộc đàm phán chính thức bàn về vấn đề VN ở Pari…
     *Ý nghĩa:
    - Với việc kí Hiệp định Sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng  một lúc.
    - Giúp ta loại bớt một kẻ thù là quân Trung Hoa dân quốc .
    - Tạo thời gian hòa bình quý báu để chuẩn bị lực lượng cho kháng chiến lâu dài .
    -  Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
Câu 36:  Để giành thắng lợi trong việc giải quyết khó khăn thì ngoài sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh ra, theo em còn có nguyên nhân nào khác rất quan trọng? Vì sao?
- Nguyên nhân quan trọng là: nhân dân ta làm theo sự lãnh đạo của Đảng .
- Tại vì :
 + Nhân dân đã nhận thấy sự lãnh đạo của Đảng là sáng suốt, tài tình, phù hợp với hoàn cảnh thực tế lúc đó nên quyết tâm theo Đảng .
 + Nhân dân đã hiểu rõ nỗi khổ nhục của người dân mất nước, nên quyết tâm chiến đấu bảo vê thành quả cách mạng tháng 8 vừa mới giành được

Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ 1946-1950
Câu 37: Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.  Đảng và Chủ  Tịch Hồ Chí Minh phát động lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp ?
    - Sau Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước Việt - Pháp 14-9-1946, thực dân Pháp bội ước, tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, nhất là ở Hà Nội (12-1946)
    - Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải tán lực lượng  tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng. Nếu không chúng sẽ hành động vào sáng 20-12-1946
    - Trước những hành động xâm lược trắng trợn của Pháp buộc nhân dân ta phải đứng lên cầm súng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
   - Trong hai ngày 18 và 19/ 12/1946, Ban thường vụ trung ương Đảng họp và phát động toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
   - Đêm 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Thực Dân Pháp.
Câu38: Phân tích nội dung của Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp ?     
   Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “ Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946); Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947). Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì , tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
    Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “ cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác – Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh…Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh
   Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải đánh chúng toàn diện . Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục…, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “ kháng chiến” vừa “ kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện
   Kháng chiến lâu dài: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch , địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần , phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù
   Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế:
Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm.
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch nói lên :
    - Chân lý thiêng liêng “không có gì quý hơn độc lập tự do”.
    - Là biểu hiện tinh thần bất khuất, quyêt tâm sắt đá của dân tộc ta.
    - Là lời hịch cứu nước, có tác dụng động viên, thôi thúc, cổ vũ nhân dân ta vùng dậy chống giặc cứu nước.
    - Lời kêu gọi đó đã phác họa ra những nét cơ bản về đường lối chiến tranh nhân dân và được Đảng ta phát triển hoàn chỉnh thành đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
   -  Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là mệnh lệnh cách mạng tiến công, giục giã và soi đường chỉ lối cho mọi người Việt Nam đứng dậy cứu nước

Câu 39: Trình bày cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
   - Ở HN đêm 19-12-1946 công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, toàn thành phố mất điện, là tín hiệu cuộc chiến đấu bắt đầu, ND đã khiêng bàn ghế, giường tủ, kiện hàng, hạ cây cối dựng thành những chướng ngại vật để chống giặc. Trung đoàn thủ đô được thành lập và đánh những trận quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân, nhà Bưu điện…Quân dân HN đã chiến đấu anh dũng tiêu diệt và làm bị thương hàng nghìn tên địch… chặn được bước tiến của địch, bảo về cho TW Đảng và chính phủ rút về căn cứ VB an toàn.
 => Sau 2 tháng chiến đấu kiên cường, 17-2-1947 quân ta rút khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.
   - Ở các đô thị Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng…quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt nhiều tên địch.
   - Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô HN với tinh thần “ Quyết tử cho TQ quyết sinh”
    * Ý nghĩa: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong thành phố, chặn đứng kế hoạch ‘đánh nhanh thắng nhanh”, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài

Câu 40: Âm mưu của Pháp, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947?
   * Âm mưu của Pháp:
     Sau khi chiếm được hầu hết các đô thị,  Tháng 3/1947, Bôlaec được cử làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương đồng thời vạch kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của ta, nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược.
    * Cuộc tiến công lên VB của Pháp:
   - Ngày 7-10-1947, Pháp huy đông 12.000 quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc .
     + Ngày 7 / 10 / 1947, Pháp cho 1 bộ phận quân nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Đồn, Chợ Mới
     + Cùng ngày cho lực lượng bộ binh theo đường số 4 từ Lạng Sơn lên Cao Bằng xuống Bắc Kạn, bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.        
     + Ngày 9 / 10 / 1947, thuỷ quân theo đường sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa → bao vây VB từ phía Tây.
    

* Cuộc chiến đấu của ta.
    -  Chủ trương của ta: Ngày 15 / 10 / 1947, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “ phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
    + Tại Bắc Cạn: Ta bao vây đánh địch ở Chợ Đồn, Chợ Mới buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã từ tháng 11 / 1947
    + Mặt trận hướng Đông: ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu ở đèo Bông Lau (30-10-1947) thu nhiều vũ khí
    + Ở hướng Tây: ta phục kích chặn đách địch trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu canô.
    + 19/12/1947 Pháp rút khỏi Việt Bắc kết thúc chiến dịch
   - Kết quả
+ Hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy,  ngày 19-12-19 quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
+ Ta tiêu diệt được: 6.000 tên địch, 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô .
+  Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành trong chiến đấu.
  - Ý nghĩa: thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, đã đưa kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới: từ thế gìn giứ lực lượng sang thế tiến công, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với ta và thực hiện âm mưu ”dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”

Câu 41:  Tại sao nói với chiến thắng Việt Bắc quân và dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến lược “ đánh nhanh, thắng nhanh” cuả thực dân Pháp?
- Ngay từ đầu cuộc chiến tranh, Pháp thực hiện âm mưu “ đánh nhanh, thắng nhanh”. Cuộc tấn công lên Việt Bắc nằm trong âm mưu đó, nhưng thực dân Pháp không đạt được những mục tiêu chiến lược đề ra là tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực của ta, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Với chiến thắnng Việt Bắc quân dân ta đã đánh bại hòan toàn chiến lược “ đánh nhanh, thắng nhanh” của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.

Câu 42: Hoàn cảnh lịch sử , diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Biên Giới 1950:
     * Hoàn cảnh lịch sử
       - Thuận lợi:
       + Ngày 01-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời tạo điều kiện cho ta liên lạc với các nước XHCN .
      + Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, và các nước CHXH khác lần lượt công nhận, đặt quan hệ ngoại giao với nước ta
       - Khó khăn:  Tháng 5-1949,  với sự đồng ý của Mĩ Pháp đề ra kế hoạch Rơve với 3 âm mưu :
     + Tăng cường hệ thống phòng thủ trên đường số 4 nhằm khóa chặt biên giới Việt Trung .
     + Thiết lập hành lang Đông-Tây:  Hải Phòng - HN - Hòa Bình - Sơn La .
     + Chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai .
   * Chủ trương của Đảng và Chính phủ ta: Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm 3 mục tiêu:
    - Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch,
    - Khai biên giới Việt - Trung
    - Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc
  * Diễn biến:
    - 16-9-1950. ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê một cứ điểm quan trọng trên đường số 4
    - Đến ngày 18/9/ 1950 ta chiếm được Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập.
    - Pháp ra lệnh phải rút khỏi Cao Bằng  theo đường số 4 và cho quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón quân từ CB rút về, đồng thời cho quân đánh lên Thái Nguyên để thu hút sự chú ý của ta.
    - Đoán được ý định của địch, ta chủ động mai phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4, khiến cho hai cánh quân này không gặp được nhau, cánh quân ở Thái Nguyên cũng bị ta đánh tan.
    - Pháp hoảng loạn phải lần lượt rút khỏi Thất Khê, Na Sầm, Lạng Sơn và toàn bộ Đường số 4. Đến ngày 22/10/1950  đường số 4 được giải phóng
   * Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây, thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve bị phá sản
   * Ý nghĩa:
    - Đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông .
    - Chiến dịch Biên Giới đã chứng minh sự trưởng thành của Bộ đội ta qua 4 năm kháng chiến .
    - Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ .
    - Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến .

Câu 43: Tại sao nói chiến thắng  Biên giới thu – đông 1950 đã đánh dấu bước tiến vướt bậc của quân đội ta ?
   - Đây là chiến dịch lớn ta chủ động mở để tiêu diệt sinh lực địch.
   - Là chiến dịch thể hiện khả năng chỉ huy và chiến đấu của quân đội ta:
     + Ta huy động tới 3 vạn quân, 4.000 tấn lương thực, vũ khí . . .
     + Chủ động đánh vào các cứ điểm kiên cố nhất của địch.
     + Chiến đấu trong thời gian dài

BÀI 19: BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP

Câu 44:TDP đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ĐD như thế nào?:
   * Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh:
    - Từ 5-1949 Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược ĐD .
    - 12-1950 Mĩ kí với Pháp HĐ phòng thủ chung ĐD, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho P và tay sai, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở ĐD.
    - 9-1951, Mĩ kí với Bảo Đại HƯ hợp tác kinh tế Việt –Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
   * Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:
    - Dựa vào viện trợ của Mĩ, cuối năm 1950 Pđề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
    -  Nội dung kế hoạch gồm bốn điểm chính:
      + XD một lực lượng cơ động mạnh, xd “ quân đội quốc gia”
      + XD phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt ( boongke), thành lập vành đai trắng bao quanh trung du và đồng bằng BB.
      + Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm
      + Đánh phá hậu phương của ta
   => Kế hoạch này đã đã đẩy cuộc chiến tranh xl của P ở ĐD lên qui mô lớn gây khó khăn cho cuộc kháng chiến của ta.

Câu 45: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng  (2-1951)
   * Hoàn cảnh:
   - Cách mạng thế giới đang phát triển mạnh
   - Cuộc kháng chiến chống P đang trên đà thắng lợi, nhất là từ Thu – Đông 1950
   - Mĩ can thiệp vào ĐD, giúp Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược với Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đã gây cho cuộc K/C của ta nhiều khó khăn phức tạp.
Tình hình TG và trong nước có nhiều biến chuyển đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. vì vậy, ĐHĐB lần II của Đảng triệu tập từ ngày 11 đến 19-2-1951, tại xã Vinh Quang – Chiêm Hóa - Tuyên Quang
   * Nội dung Đại hội:
    - Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các thời kí, khẳng định đường lối kháng chiến chống P của Đảng
    - Thông qua Báo cáo “ Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh: Nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập, xóa bỏ những tàn tích phong kiến, thực hiện “ người cày có ruộng”, phát triển chế độ dân chủ nhân dân
    - Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt – Lào - Campuchia một Đảng Mác- Lênin riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam
    - Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới,xuất bản báo nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Đảng.
     - Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư .
    * Ý nghĩa Đại hội:
    - Đại hội đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.
    - Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.

Câu 46 : Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt
    * Về chính trị
     - Tháng 3 – 1951, MT Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, cùng với đó MT  Việt – Miên – Lào cũng được thành lập
    - Tháng 5 – 1952, Đại hội chiến sĩ thi đua toàn quốc, bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh).
    * Về kinh tế
     - Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm, thu đuợc kết quả cao
     - Công nghiệp đáp ứng được thiết yếu về công cụ SX, thuốc men, quân trang quân dụng.
     - Đầu năm 1953, CP phát động quần chúng triệt để  giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên và Thanh Hóa.
    *Về văn hoá, giáo dục, y tế
     - Tiếp tục cuộc cải cách giáo dục, đến 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông và khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ…
     - Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất: “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.
     - Các hoạt động y tế phát triển, chăm lo sức khoẻ nhân dân (Bệnh viện, bệnh xá...được xây dựng)

BÀI 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC
Câu 47: Trình bày về  bối cảnh lịch sử, nội dung của kế hoạch Na Va:
    *Hoàn cảnh lịch sử:
     - Sau 8 năm tiến hành K/C, lực lượng kháng chiến của nhân dân ta lớn mạnh một cách toàn diện, liên tiếp giành được nhiều thắng lợi ngày càng to lớn.
     - Sau hơn 8 năm tiến hành chiến hành xâm lược Việt Nam, quân Pháp thiệt hại ngày càng nặng nế: đến năm 1953, 39 vạn quân bị tiêu diệt, tiêu tốn 2000 tỷ Phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lún sâu vào thế bị động trên chiến trường…
     - Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương, chuẩn bị thay thế chân Pháp.
    * Nội dung kế hoạch NaVa:
- Ngày 7/5/1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định,“kết thúc chiến tranh trong danh dự”
  - KH Nava chia làm 2 bước :
    * Bước thứ nhất : Trong thu – đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định cho được Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.
    * Bước thứ hai : Từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng.
   - Để thực hiện kế hoạch trên, Pháp đã:
    + Tăng thêm cho Đông Dương 12 tiểu đoàn bộ binh, xin Mỹ tăng thêm viện trợ, ráo riết bắt lính và bình định. Quân số quân Pháp tăng lên 84 tiểu đoàn.
    + Từ thu – đông năm 1953,  Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động.
    + Mở nhiều cuộc hành quân càn quét, bình định lớn ở Ninh Bình, Thanh Hóa, ….để phá hoại vùng tự do và cuộc tiến công của ta.
Câu 48:  Chủ trương của ta, diễn biến cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
* Chủ trương, kế hoạch của ta.
- Cuối 9/1953, Bộ chính trị, TW Đảng họp quyết định thông qua kế hoạch tác chiến trong đông – xuân 1953 – 1954: Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, buộc chúng phải phân tán lực lượng để đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà địch không thể bỏ qua.
- Phương châm của ta: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh ăn chắc đánh chắc thắng
*.Diễn biến.
- Pháp tập trung 44 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ tiến hành càn quét, cho quân nhảy dù tập kích Lạng Sơn…
- Thực hiện chủ trương của Đảng,  quân ta chủ động mở hàng loạt các chiến dịch để phân tán lực lượng địch.
+ Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung binh thứ hai của Pháp.
+ Tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Sê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Sê-nô. Sê-nô trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
+ Tháng 01/1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thượng  Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì,. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.
+ Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập trung binh lực thứ năm.
+ Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình – Trị – Thiên , đồng bằng Bắc Bộ…
    * Ý nghĩa :
    - Cuộc tiến công chiến lược của ta trong đông – xuân 1953 – 1954 đã buộc địch bị động phân tán thành 5 điểm tập trung quân đối phó với ta. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản. Điện Biên Phủ bị cô lập, tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.
.   - Thể hiện nghệ thuật quân sự tài tình của Đảng ta


 Câu 49: Chiến dịch Điện Biên Phủ:
    *Âm mưu của Pháp:
  - Trong tình hình kế hoạch NaVa bước đầu bị phá sản, Pháp quyết định tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương, tổng số binh lực ở đây lúc cao nhất là 16.200 tên, chia làm 3 phân khu: Phân khu Bắc, Phân khu nam và Phân khu trung tâm, với 49 cứ điểm => Pháp và Mĩ đều coi Điện Biên Phủ là một “pháo đài bất khả xâm phạm”
  - Sở dĩ Pháp chọn Điện Biên Phủ là vì ĐBP có vị trí chiến lược quan trọng, nằm ở Tây Bắc VN, gần biên giới Lào, Trung Quốc, là vị trí then chốt ở Đông Dương.
    * Chủ trương của ta:
  - Đầu tháng 12/ 1953, TW Đảng đã quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt một bộ phân sinh lực địch giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
  - Ta đã huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch toàn thắng: 4 đại doàn bộ binh, 1 đại doàn pháo binh và nhiều tiểu đoàn công binh…hàng chục nghìn tấn vũ khĩ lương thực…chuyển ra mặt trận. Đầu tháng 3-1954 công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
   * Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ được chia làm 3 đợt:
   Đợt 1,( từ ngày 13 đến 17-3-1954): quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 2000 tên địch.
  Đợt 2,( từ ngày 30-3 đến 26-4-1954): quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm Mường Thanh như các cứ điểm E1, D1, C1, A1,… bao vây, chia cắt địch.
  Đợt 3, (từ ngày 1-5 đến 7-5-1954): quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung Tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7-5 ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17h 30 tướng cờ Đờ Caxtori cùng toàn bộ ban tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống.
   * Kết quả:
  Ta đã loại vòng chiến đấu 16.200 địch, trong đó có một thiếu tướng, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
  * Ý nghĩa
    - Thắng lợi Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava.
    - Giáng đòn quyết định vào tham vọng xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

Câu 50: Nội dung cơ bản, ý nghĩa của hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương:
    * Nội dungcủa hiệp định Giơ ne vơ
- Ngày 8-5-1954, Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương họp. Phái đoàn Chính phủ ta do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn tham dự.
- Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết theo đó:
     + Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lảnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
     +  Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
     + Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
     + Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ khối liên minh quân sự nào.
     + Ở Việt Nam: quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở 2 miền Bắc – Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7-1956.
     + Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào ĐD
     + Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người kí hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.
   *Ý nghĩa:
   - Hiệp định Ginevơ  là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ba nước Đông Dương.
   - Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nd ta, MB được giải phóng.
   - Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước; Đế quốc Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Dông Dương.
   * Hạn chế.
- Việt Nam mới được giải phóng một nửa nước (từ vĩ tuyến 17 ra Bắc).
- Lào chỉ có 2 tỉnh (Sầm Nưa và Phongxalì) được giải phóng.
      - Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến không có vùng tập kết nên phải giải ngũ

Câu 51: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954):
   * Nguyên nhân thắng lợi
    - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
    - Có chính quyền dân chủ nhân dân, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững mạnh.
    - Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác.
     * Ý nghĩa lịch sử
   - Chấm dứt chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
   - Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.

VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975
BÀI 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM 1954-1965
Câu 52: Tình hình và nhiệm vụ cách mạng  nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương:
    * Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ
       Ở miền Bắc :
     - 10/10/1954 quân ta vào tiếp quản HN
     - 1/1/1955 TW Đảng, Chính Phủ, Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra mắt nd Thủ Đô
     - 5/1955 Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
       Ở Miền Nam:
     - 5/1956 Pháp rút quân khỏi Miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc
     - Mỹ thay chân Pháp dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, biến Miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á .
     * Nhiệm vụ cách mạng của cả nước :
      - Miền Bắc: Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế,  tiến lên CNXH, để trở thành hậu phươnh vững chắc cho CMMN.
     - Miền Nam: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà .
   
 Câu 53: Những thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957) ở miền Bắc
    * Hoàn thành cải cách ruộng đất:
    - Căn cứ vào hoàn cảnh thực tế ở MB nhằm đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của nd, củng cố khối liên minh công nông…Đảnh, CP quyết định “ đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruọng đất”
    - Trong hơn 2 năm (1954-1956), Miền Bắc tiến hành đợt 6 giảm tô và đợt 4 cải cách ruộng đất.
    - Kết quả: Tịch thu, trưng thu, trưng mua được 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.
      * Ý nghĩa:
+ Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi
+Khối liên minh công nông được củng cố.
      * Hạn chế: trong cải cách ruộng đất đã có những sai lầm như đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến… nhưng đã kịp thời sửa sai.
      
Câu 54: Hoàn cảnh, diễn biến , ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi 1959-1960 .
  * Điều kiện lịch sử : (Nguyên nhân của phong trào Đồng khởi)
   - Những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố CM MN, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra luật 10/59, công khai chém giết hàng vạn cán bộ đảng viên và người vô tội…=>Yêu cầu phải có một biện pháp quyết liệt để đưa CM vượt qua khó khăn.
  - 1-1959 Hội nghị Trung ương Đảng họp lần thứ 15 đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
  * Diễn biến của phong trào “Đồng Khởi”:
    - Trong năm 1959, bắt đầu có những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bắc Ái (Ninh Thuận) (2/1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi) (8/1959), phong trào nhanh chóng lan rộng ra khắp Miền Nam thành cao trào cách mạng tiêu biểu là cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre
    - Ngày 17/1/1960, “Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã điểm: Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện, toàn tỉnh Bến Tre, lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ…
   * Kết quả:
   - Phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch, thành lập ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo.
.  - Từ phong trào Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng miền Nam Việt Nam ra đời ( 20/12/1960)
    *Ý nghĩa:
   - Phong trào “Đồng Khởi” đã giàng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
   - Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Câu55: Phong trào Đồng Khởi đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CM MN
- Làm lung lay tận gốc chế độ Mỹ - Diệm ở MN.
- Lực lượng CM MN lớn mạnh. 20/12/1960, Mặt trận dtgp MN VN ra đời.
- Vùng Giải phóng đc mở rộng.
- CMMN chuyển từ thế gìn giữ lực lượng sang thế tiến công tạo đk thuận lợi đẻ gp hoàn toàn MN.

Câu 56: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
    *Hoàn cảnh lịch sử:
- Cách mạng hai miền Nam- Bắc giành được những thắng lợi to lớn.
- Từ ngày 5 đến ngày 10 tháng 9 năm 1960 Đảng lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III tại thủ đô Hà Nội
    *Nội dung:
   - Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ chiến lược của cách mạng từng miền
   - Nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng giữa 2 miền.
    + Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
    + Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Namvai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
    + Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.
   - Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
   - Bầu BCHTW mới ( Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đảng, Lê Duẩn làm bí thư)
   *Ý nghĩa đại hội: Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

Câu 57:  Những thành tựu đạt được về kinh tế và xã hội của Miền Bắc trong 5 năm 1961-1965.
      * Nhiệm vụ: Phát triển CN, NN, tiếp tục cải tạo XHCN, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc dân, cải thiện đời sống nd.
      * Thành tựu:
     - Về công nghiệp: được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.
     - Trong nông nghiệp: thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/hecta…
     - Thương nghiệp:Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân
    - Giao thông vận tải: Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc đi lại trong nước và quốc tế được thuận lợi hơn.
    - Giáo dục: Từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh
    -  Hệ thống y tế được đầu tư phát triển ( 6000 cơ sở y tế được đầu tư xây dựng)              
  => Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
    Những thành tựu đạt được đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền Bắc, đất nước, con người đều thay đổi.

Câu 58: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong  chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) ở Miền Nam. Những thắng lợi của quân dân Miền Nam trong chống “chiến tranh đặc biệt”.
* Hoàn cảnh: sau thất bại trong “phong trào Đồng khởi” Mỹ đã đề ra và thực hiện chiến lược chiến tranh Đặc biệt ở miền Nam (1961-1965)
*Âm mưu:
    - “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện triến tranh hiện đại, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
    - Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.
*Thủ đoạn
   - Mĩ đề ra kế hoạch Xtalay – Taylo nhằm bình định miền Nam trong 18 tháng.
   - Để thực hiện Mĩ tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm, đưa nhiều  cố vấn quân sự vào MN VN, tăng lực lượng quân đội Sài Gòn, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại…lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở MN để trực tiếp chỉ đạo quân đội SG.
   - Tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược” sử dụng chiến thuật “trực thăng vận”, “ thiết xa vận”
   - Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lương cách mạng.
   -  Tiến hành những hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của MB vào MN..
 * Những thắng lợi của nhân dân miền Nam trong chiến tranh đặc biệt làm cho CLCTĐB bị phá sản
 -  Hoàn chỉnh về tổ chức lãnh đạo cách mạng
Tháng 01/1961, Trung ương cục miền Nam thành lập thay cho Xứ ủy Nam bộ cũ.
Ngày 15/02/1961, các lực lượng vũ trang cách mạng đã thống nhất thành quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
  Đánh bại kế hoạch Stalây – Taylor 1961 – 1963
- Trên mặt trận chống và phá “Ấp chiến lược”:
  Cuộc đấu tranh giữa ta và địch trong việc lập và phá “ấp chiến lược” diễn ra gay go và quyết liệt. Đến cuối năm 1962, gần 8000 ấp chiến lược với 70% nông dân toàn miền Nam vẫn còn do cách mạng kiểm soát.
- Trên mặt trận quân sự
  + Năm 1962, quân giải phóng cùng với nhân dân đã liên tiếp đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của Ngụy vào chiến khu Đ, Tây Ninh, phía Bắc và Tây Bắc Sài Gòn…
  + Đặc biệt, tháng 01/1963, quân dân miền Nam đã giành chiến thắng vang dội ở Ấp Bắc – Mĩ Tho. Với lực lượng ít hơn địch 10 lần, ta đã đánh bại cuộc hành quân càn quét của hơn 20.000 quân ngụy dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ
  => Chiến thắng Ấp Bắc chứng tỏ quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ mở ra  phong trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công ” trên khắp MN.
-  Trên mặt trận chính trị: Nổ ra ở các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng. tiêu biểu là phong trào đấu tranh của tăng ni phật tử và “ đội quân tóc dài” làm cho chế độ Mĩ Diệm lung lay tận gốc
      Trước tình hình đó, 11/1963, Mĩ làm đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm.=> CLCTĐB đứng trước nguy cơ bị phá sản.
 
   Trước nguy cơ bị phá sản, năm 1964, Giôn-xơn đã đưa ra kế hoạch Giôn-xơn – Mác-na-ma-ra để tiếp tục thực hiện chiến lược chiến tranh đặc biệt với mục tiêu bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm (1964 - 1965).*        Đánh bại kế hoạch Giôn xơn – Mác-na-ma-ra (1964 – 1965)
- Tuy vậy, phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị (Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng) tiếp tục lên cao
-
Trên mặt trận chống phá “Bình định”: Trong năm 1964 và đầu năm 1965, từng mảng lớn ấp chiến lược do địch lập nên đã bị ta phá vỡ, nhiều ấp chiến lược đã trở thành làng chiến đấu của ta, vùng tự do ngày càng được mở rộng.
- Kết hợp với đấu tranh chính trị, quân dân Nam Bộ mở một loạt chiến dịch trong công Đông – Xuân 1964-1965 giành được nhiều thắng lợi như: chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), sau đó là chiến thắng An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hòa) làm cho CLCTĐB của Mĩ bị phá sản hoàn toàn.
*Ý Nghĩa : Đây là thất bại chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở Miền Nam.
BÀI 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT 1965-1973
Câu 59: Âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Những thắng lợi tiêu biểu của Quân dân ta trong chiến tranh Cục bộ.
   * Âm mưu:
    - Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở Miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
   - Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là loại  hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn . Trong đó quân Mỹ giữ vai trò chủ yếu .
   - Mục tiêu: giành lại thế chủ động trên chiến trường bằng chiến lược “tìm diệt”, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải đánh nhỏ hoặc rút về biên giới, tiến tới kết thúc chiến tranh.
    * Thủ đoạn :
- Để thực hiện chúng đã ồ ạt đưa quân Mĩ và đồng minh vào MNVN, Lực luongj lúc cao nhất là 1.5 triệu quân.
- Dựa vào ưu thế quân sự với quân số đông, vũ khí hiện đại, quân Mĩ vừa mới vào Miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng của ta ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai liền hai cuộc phản công chiến lươc mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng”.

 * Những thắng lợi tiêu biểu của ta (Sự phá sản của CLCT cục bộ):
        (+) Chiến thắng Vạn Tường  Quảng Ngãi,( 18 – 8-1965) :
      - Mờ sáng ngày 18-8 1965 Mĩ huy động 9000 quân cùng nhiều phương tiện chiến tranh mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta
     - Sau một ngày chiến đấu, quân dân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên, bắn cháy hàng chục xe tăng, xe bọc thép, máy bay.
     - Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, khẳng định quân dân ta có thể đánh thắng Mĩ trong chiến tranh cục bộ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
      (+) Chiến thắng trong hai mùa khô:
      - Mùa khô thứ nhất ( Đông – Xuân 1965-1966): Quân dân miền Nam đã đập tan  450 cuộc hành quân của địch, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn vào Đông Nam Bộ và Liên khu V. Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu 104.000 địch, trong đó có 42.000 quân Mỹ.
     - Mùa khô thứ hai (1966-1967): Quân và dân ta đập tan 895 cuộc hành quân của địch, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu điệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta . Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm nghìn tên địch .
     -  Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá “ấp chiến lược” ở nông thôn diễn ra mạnh mẽ.
     - Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân diễn ra trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị đã giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”(tức thừa nhận thất bại của “chiến tranh cục bộ”), ngừng hắn chiến tranh phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặc của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
.
Câu 60: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.Những thành tích của nhân dân Miền Bắc trong chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ
   *Âm mưu:
   - Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tìềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
   - Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
   - Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta trên hai miền đất nước.
   *Thủ đoạn:
   - Mĩ dựng nên “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ” (5-8-1964) ném bom và đánh phá một số nơi ở MB.
   - Tháng 7/ 2/1965 lấy cớ “trả đũa” quân giải phóng tiến công quân Mĩ ở Plâyku, Mĩ cho máy bay ném bom thị xã Đồng Hới (QB), đảo Cồn Cỏ ( Vĩnh Linh)..chính thức gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
   - Mĩ huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52… và các vũ khí hiện đại khác đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện, những khu đông dân cư…phá hoại MB
   *Những thành tích MB  đạt được:
- Chủ trương của ta: Chuyển mọi hoạt động vào thời chiến,  thưc hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, triệt đẻ sơ tán…tổ chức chiến đấu ngay từ đầu
- KQ::  
     Trong chiến đấu :Trong hơn 4 năm (8- 1964 đến 11- 1968), bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (11-1968
    Trong sản xuất và khôi phục kinh tế:
   + Nông nghiệp: Diện tích đất canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, nhiều huyện hợp tác xã đạt 5 tấn/ha.
   + Công nghiệp: các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.
   + Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên thông suốt.
   + Văn hóa, giáo dục, y tế cũng phát triển mạnh.
   *Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn: Trong 4 năm từ 1965 – 1968 miền Bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực thuốc men… vào chiến trường miền Nam.

Câu 61:  Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ- Ngụy trong “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” . Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống Việt Nam hóa chiến tranh .
    *Âm mưu:
   - Sau thất bại của chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” Mĩ phải chuyển sang thực hiện chiến lươc “Việt nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, gọi là “Đông Dương hóa chiến tranh”.
   - “Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy
   - Tiến hành “Việt nam hóa chiến tranh” Mĩ tiếp tục dùng âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” để giảm thương vong của người Mĩ trên chiến trường.
   - Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương để thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
     * Thủ đoạn:
    - Tăng cường viện trợ kinh tế và quân sự cho chính quyền SG.
    - Mở rộng chiến trangh phá hoại MB, Lào, CPC.
    - Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hoàn hoãn với Liên xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.
   * Những thắng lợi của quân dân ta  trong chiến đấu chống chiến lược “Việt nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
   Trên mặt trận chính trị:
    - Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt nam thành lập, được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao. Đây là thắng lợi chính trị đầu tiên
    - Tháng 4-1970 Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam -  Lào – Campuchia họp, biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 nước Đông Dương đoàn kết chống Mĩ.
   Trên mặt trận quân sự:   
    - Tháng 4 – tháng 6 / 1970 , quân đội ta phối hợp nhân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân
    - Từ tháng 2 đến tháng 3 / 1971, bộ đội Việt nam phối hợp với quân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn – 719” chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược cách mạng Đông Dương .
    - Trên mặt trận chống bình định: Ở thành thị, phong trào học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng … quần chúng nhân dân nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.
    * Cuộc tiến công chiến lược năm 1972
   - Để phát huy những thắng lợi trong những năm 1970-1971, Đảng ta quyết định mở cuộc tiến công chiến lược trong năm 1972.
   - Ngày 30-3-1972 ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam.
   - Kết quả: chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
   - Ý nghĩa: giáng một đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” , buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).

Câu 62: Những thành tích của quân dân Miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972) . Ý nghĩa của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”
Sau cuộc tiến công chiến lược năm 1972, Nich – xơn ra lệnh ném bom, bắn phá trở lại miền Bắc và ồ ạt tham chiến ở miền Nam nhằm cứu vãn tình thế.
- Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Nichxơn chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai).
- Chỉ trong vòng 1 tháng (6/4 đến 8/5/1972), ta đã bắn rơi 90 máy bay, bắn cháy bắn chìm 20 tàu chiến và bắt sống nhiều giặc lái; vẫn đảm bảo thông suốt các tuyến đường chiến lược chi viện cho tiền tuyến.
  - Từ ngày 18 đến hết ngày 29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược không quân bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác ở miền Bắc nước ta. 
  - Với cách đánh linh hoạt, sáng tạo, ngay trong đêm đầu tiên địch bắn phá, ta đã hạ 3 chiếc B52. Tổng cộng trong suốt 12 ngày đêm cuối năm 1972, ta đã hạ 81 máy bay, bắt sống 44 giặc lái, bắn chìm và phá hỏng 9 tàu chiến.
  - Do bị thiệt hại quá nặng nề, ngày 15/1/1973, Mĩ tuyên bố ngưng hoàn toàn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí kết hiệp định Pari, kết thúc chiến tranh.
  *Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ trên không” là trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở miền Nam Việt Nam (27 - 1-1973)

Câu 63: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của  Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
Sau thất bại trận “Điện biên phủ trên không”, ngày 27-1-1973 Mĩ buộc phải kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
   * Nội dung của hiệp định Pa ri :
    - Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
    - Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
    - Hoa Kì cam kết rút hết quân đội của mình và quân đồng minh. Cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
    - Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
    - Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị .
    - Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt
    - Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương .
    *Ý nghĩa
    - HĐ Pa ri về VN là thắng lợi của sự kết hợp của đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân hai miền Nam, Bắc, mở ra bước ngoặc mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
    - Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi, để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam                                                            
BÀI 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM 1973-1975
Câu 64: Âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn và chủ trương của ta.
  -     Tháng 3/1973 toán lính Mỹ cuối cùng rút khỏi nước ta, Mỹ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền SG.
  -     Chính quyền SG phá hoại Hiệp định Paris, tiến hành chiến dịch “Tràn ngập lãnh thổ” liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.
  - Thời gian đầu sau Hiệp định, ta mất đất, mất dân.
+ Vì vây 7/1973, BCHTWĐ họp hội nghị lần thứ 21 đã xác định kẻ thù vẫn là đế quốc Mĩ và ngụy quyền Sài Gòn.
+ Hội nghị nêu rõ nhiệm vụ CM MN là tiếp tục cuộc CMDTDCND bằng bạo lực CM
  - Từ cuối năm 1973 quân ta kiên quyết đánh trả địch, chủ động tiến công tại căn cứ xuất phát của chúng.
  - Cuối 1974 ® đầu 1975 ta mở hàng loạt hoạt động quân sự vào Đông Nam Bộ mà chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long, giành được thắng lợi vang dội trong chiến dịch Đường 14 – Phước Long (06-01-1975), giải phóng Đường 14 và toàn tỉnh Phước Long.
  - Chiến thắng Phước Long cho thấy sự suy yếu của quân đội SG, và khả năng can thiệp của Mỹ là rất hạn chế.
  - Ở các vùng giải phóng, khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho chiến trường.

Câu 65: Điều kiện lịch sử và chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn Miền Nam?
    * Điều kiện lịch sử :
     - Sau Hiệp định Pari, nhất là từ cuối năm 1974 đầu 1975 tình hình so sánh lực lượng có lợi cho ta : Ở miền Nam quân Mỹ đã rút về nước ; Ở miền Bắc hòa bình được lập lại, công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế thu được thắng lợi lớn, sự chi viện cho miền Nam tăng lên .
    - Chiến thắng đường 14 - Phước Long chứng tỏ quân Ngụy đã suy yếu và bất lực, khả năng can thiệp của Mỹ rất hạn chế . Cách mạng miền Nam đứng trước thời cơ thuận lợi .
    * Nội dung kế hoạch :
       - Bộ chính trị trung ương Đảng đã đề ra  kế họach giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975-1976.
       - Bộ chính trị nhấn mạnh, nếu đến thì lập tức giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975.
    - Cần phải tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đ thiệt hại về người và của cho nhân dân.

   Câu 66: Diển biến chính và ý nghĩa  của các chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
        * Chiến dịch Tây nguyên (4-3 đến 24-3):
         - Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng. nhưng do địch nhận định sai hướng tiến công của quân
 ta nên bố trí lực lượng ở đây mỏng, phòng thủ sơ hở  …
        + Ngày 4 - 3 – 1975 ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Plâyku.
        + Ngày 10-3, quân ta tấn công Buôn Ma Thuột mở màn chiến dịch và giành được thắng lợi nhanh chóng.
        + Ngày 12-3, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuộc, nhưng bị thất bại.
        +Ngày 14-3, địch được lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên ra duyên hải miền trung.
        + Trên đường rút chạy, địch bị quân ta truy kích tiêu diệt.
        + Ngày 24-3-1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng .
       - Ý nghĩa :
          + Chiến thắng Tây Nguyên đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền, không thể cứu vãn được. Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của ta từ tiến công chiến lược sang  tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
        * Chiến dịch Huế- Đà Nẳng 29/ 3
      - Nhận thấy thời cơ thuận lợi, khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ chính trị quyết định kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miến Nam, trước tiên phải tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng
      - Nhận thấy địch co cụm ở Huế, ngày 21/3/1975 quân ta tấn công Huế và chặn đường rút chạy của địch.
      - Ngày 26/3/1975 ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên .
      - Cùng thời gian này ta tiến lên giải phóng Tam Kỳ, Quãng Ngãi, Chu Lai uy hiếp Đà Nẵng.
      - Sáng 29/3/1975 quân ta tấn công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều Đà Nẳng hoàn toàn giải phóng.
   - Ý nghĩa : Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong ngụy quyền, đưa cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.
      * Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30-4) :
    - Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định được Bộ chính trị quyết định mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh.
    - Trước khí bắt đầu chiến dịch, quân ta đã chọc thủng phòng tuyến trọng yếu của địch ở vòng ngoài là Xuân Lộc và Phan Rang
    - 17 giờ ngày 26-4-1975, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch , 5 cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm thành phố.
   - 10 giờ 45 ngày 30-4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, bắt sống toàn bộ nội các Chính phủ Sài Gòn, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.
   - 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, báo hiệu chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
   -  Ý nghĩa : Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng, đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.
   - Ngày 2-5-1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.

   Câu 67: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước ( 1954 – 1975)
    *Nguyên nhân thắng lợi
     - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Phương pháp đấu tranh linh hoạt.
    - Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm.. Có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh…
    - Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của 3dân tộc ở Đông Dương; Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
   * Ý nghĩa lịch sử
   - Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranhgiải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
   - Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội
   - Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên TG
VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN 2000
BÀI 24: VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC NĂM 1975
Câu 68: Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975
     - Thuận lợi :
     + Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975) đã đạt được những thành tựu to lớn.
     + Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mỹ cùng bộ máy chính quyền Trung ương Sài Gòn sụp đổ.
   - Khó khăn :
    + Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.
    + Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị bỏ hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu người...kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc chủ yếu vào viện trợ bên ngoài.

Câu 69: Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)
     * Hoàn cảnh lịch sử :
     - Sau đại thắng mùa xuân 1975, nước ta đã thống nhất về mặt lãnh thổ, song về mặt chính quyền nhà nước ở mỗi miền vẫn tồn tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau => thống nhất chưa trọn vẹn.
    - Thống nhất đất nước về mặt nhà nước là nguyện vọng, tình cảm thiêng liêng của nhân dân hai miền Bắc – Nam, là điều kiện để đưa cả nước đi lên CNXH.
   - Tháng 9/1975 Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành trung ương Đảng đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
   * Quá trình thống nhất :
   - Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn 23 triệu cử tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu đại diện cho Bắc-Trung-Nam.
   - Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên tại Hà Nội, đã:
      + Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước Việt Nam thống nhất.
      + Quyết định lấy tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca. Thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn-Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh
   - Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bầu Ban dự thào Hiến pháp.
     * Ý nghĩa :
   - Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã tạo nên những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.
   - Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bào vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước.

BÀI 26 : ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986-2000)
Câu 70:. Đường lối đổi mới của Đảng
   * Hoàn cảnh lịch sử mới
    - Tình hình trong nước :
   + Qua hai kế hoạch 5 năm XD CNXH( 1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nước ta đạt được những thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế- xã hội.
   + Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
     - Hoàn cảnh thế giới :
   + Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng KHKT, trở thành xu thế thế giới.
   + Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
    * Nội dung đường lối đổi mới:
   - Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra tại Đại hội IV(12/1986), được điều chỉnh, bổ sung, phát triển tại ĐH VII( 6/1991 ), ĐH VIII (6/1996), ĐH IX (4/2001).
  - Đổi mới không phải thay đổi mục tiêu CNXH, chỉ thay đổi hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp điều kiện lịch sử mới
  - Đổi mới toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị - xã hội...trọng tâm là đổi mới kinh tế.
  + Đổi mới về kinh tế : Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mô, trình độ công nghệ. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
  + Đổi mới về chính trị: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ; Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác.

Câu 71: Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 1990
    - Công cuộc đổi mới bước đầu đạt được thành tựu, trước tiên trong việc thực hiện 3 chương trình kinh tế là LTTP, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
 
  - Thành tựu
     +Về lương thực - thực phẩm,  từ  chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu.
     + Hàng hóa trên thị trường: dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
     + Kinh tế đối ngoại: Được mở rộng hơn trước. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể.
      + Kiềm chế được một bước đà lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)
      + Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
    - Những thành tựu đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là  đúng đắn, phù hợp.
     - Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, yếu kém: Kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm, tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ chưa được khắc phục.